Hiraç Yagan
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Hiraç Yagan | ||
Ngày sinh | 3 tháng 1, 1989 | ||
Nơi sinh | Etterbeek, Bỉ | ||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ phải | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Stade Nyonnais | ||
Số áo | 2 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2005–2006 | Lierse S.K. | ||
2006–2009 | Standard Liège | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2008–2011 | Standard Liège | 2 | (1) |
2010 | → Tubize (mượn) | 3 | (0) |
2011–2012 | Charleroi Fleurus | 9 | (1) |
2012 | Gandzasar Kapan | 12 | (0) |
2013–2014 | Saint Gillis | 29 | (1) |
2014–2015 | FC Meyrin | 7 | (1) |
2015–2017 | Servette | 2 | (0) |
2017– | Stade Nyonnais | 5 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009 | U-21 Armenia | 5 | (1) |
2009 | Armenia | 2 | (0) |
2016– | Tây Armenia | 9 | (1) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 9 năm 2017 |
Hiraç Yagan (tiếng Armenia: Հրաչ Յագան, sinh ngày 3 tháng 1 năm 1989 ở Liège), là một tiền vệ bóng đá Armenia, thi đấu cho Stade Nyonnais của Swiss Promotion League ở Thụy Sĩ.
Sự nghiệp câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn]Standard Liège
[sửa | sửa mã nguồn]Yagan khởi đầu sự nghiệp cùng với Lierse S.K. và được do thám từ Standard Liège vào tháng 7 năm 2006.[1]
Anh ghi bàn trong màn ra mắt cho Standard Liège trước Tubize vào ngày 14 tháng 2 năm 2009. Vào tháng 1 năm 2010, anh được cho Tubize mượn đến tháng 7 năm 2010.
Yargan hiện tại thi đấu cho Servette FC.
Anh ghi bàn trong màn ra mắt cho FC Servette năm 2015.
FC Servette
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]U-21 Armenia
[sửa | sửa mã nguồn]Mặc dù sinh ra ở Bỉ, Yagan chọn đại diện cho quốc gia quê hương và được triệu tập vào U-21 Armenia vào ngày 17 tháng 4 năm 2009,[2] chỉ ba ngày sau anh thi đấu trận đấu quốc tế đầu tiên ở đây.[3] Anh ghi bàn đầu tiên trong trận đấu thứ hai trước U-21 Thụy Sĩ vào ngày 4 tháng 9 năm 2009.
Đội tuyển quốc gia Armenia
[sửa | sửa mã nguồn]Anh có màn ra mắt cho Armenia trước Moldova vào ngày 12 tháng 8 năm 2009.
Tây Armenia
[sửa | sửa mã nguồn]Yagan cũng thi đấu cho Tây Armenia, một đội bóng đại diện cho người Armenia bản địa chủ yếu từ vùng Tây Armenia mà theo các học giả Armenia thì là khu vực bị Thổ Nhĩ Kỳ chiếm đóng.[4]
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Footgoal Profile”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Yagan avec l'Arménie?”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Yagan va rejoindre l'Arménie”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Paddy Power CONIFA World Football Cup 2018 Team List” (PDF). CONIFA. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2018. Truy cập 3 tháng 5 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Profile Lưu trữ 2009-10-16 tại Wayback Machine at standard.be
- Hiraç Yagan tại National-Football-Teams.com
- Nhân vật còn sống
- Sinh năm 1989
- Cầu thủ bóng đá nam Armenia
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Armenia
- Người Armenia gốc Bỉ
- Người Etterbeek
- Cầu thủ bóng đá Standard Liège
- Cầu thủ bóng đá A.F.C. Tubize
- Cầu thủ bóng đá FC Gandzasar
- Cầu thủ Giải bóng đá vô địch quốc gia Bỉ A
- Cầu thủ Giải bóng đá ngoại hạng Armenia
- Tiền vệ bóng đá
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thụy Sĩ
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Bỉ