Bước tới nội dung

Gekijōban Kamen Rider Decade: All Riders tai Dai-Shocker

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gekijōban
Kamen Rider Decade:
All Riders tai Dai-Shocker
Đạo diễnKaneda Osamu
Tác giảYonemura Shōji
Sản xuấtIshimori Productions
Toei
Diễn viênInoue Masahiro
Murai Ryouta
Mori Kanna
Okuda Tatsuhito
Totani Kimito
Ishibashi Renji
Osugi Ren
Arai Moe
Kurata Tetsuo
Oura Ryuichi
Kashu Toshiki
Gackt
Âm nhạcSahashi Toshihiko
Naruse Shuhei
Phát hànhToei
Công chiếu
8 tháng 8 năm 2009
Thời lượng
66 phút.
Ngôn ngữTiếng Nhật

Gekijōban Kamen Rider Decade: All Riders tai Dai-Shocker (劇場版 仮面ライダーディケイド オールライダー対大ショッカー Gekijōban Kamen Raidā Dikeido: Ōru Raidā tai Daishokkā?, Kịch trường bản Kamen Rider Decade: All Riders đấu Dai-Shocker) là bộ phim thuộc loạt Kamen Rider Series Kamen Rider Decade năm 2009. Bộ phim phát hành tại các rạp ở Nhật Bản ngày 8 tháng 8 năm 2009, bên cạnh phim Samurai Sentai Shinkenger, Bộ phim về Samurai Sentai Shinkenger:Trận chiến định mệnh. Trong tuần đầu tiên ra mắt ở Nhật, nó đạt vị trí số #1, vượt qua Harry Potter (#2) và Pokémon (#3),[1] sớm thu được hơn 2 tỉ yên (gần 21 triệu đô la) phòng vé.[2][3]

Sản xuất và diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Kamen Rider Decade là seri kỉ niệm 10 seri thời Heisei trong Kamen Rider Series, với sự xuất hiện của 10 Kamen Rider thời Heisei, cũng như các Kamen Rider thời Shōwa, tổng cộng có 25 Rider (với 3 Rider số 2 và 3 Rider được Diend triều hồi). Kurata Tetsuo lập lại vai diễn Minami Kotaro và Kashu Toshiki tái xuất hiện trong vai diễn Tsugam Shouichii. Những diễn viên mới thể hiện các vai nhân vật cũ được thiết kế lại là Ishibashi Renji vai Tiến sĩ Shinigami và Osugi Ren vai Sứ giả Địa ngục. Phim cũng có sự xuất hiện của Arai Moe vai em gái Tsukasa là Kadoya Sayo và Oura Ryuichi vai Tsukikage Nobuhiko, hiện thân của Shadow Moon. Phim khởi quay vào Tháng 5, 2009.[4]

Gackt, cũng kỉ niệm 10 năm hát solo, đã phát hành "The Next Decade"[5] cho bài hát chủ đề, và phát hành "Journey through the Decade" as cho bài hát chủ đề của loạt phim truyền hình.[6] Gackt cũng xuất hiện trong phim với vai diễn Jōji Yūki.[7]

Bộ phim của là lần đầu tiên trình diễn Kamen Rider Kuuga Rising Ultimate và Kamen Rider thời Heisei thứ 11: Kamen Rider W.[7]

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Xưởng phim Hikari đã đến một thế giới AR mới, sau khi thấy những tấm hình của Tsukasa chụp ở đây trở nên hoàn hảo, Natsumi nhận ra đây có thể là thế giới của Tsukasa. Bức vẽ về một căn nhà lớn trên tấm phông nền đã dần họ đến đó, Tsukasa và các bạn đã gặp Sayo, người tự nhận Tsukasa là anh trai cô. Tsukasa vẫn không thể nhớ, người chăm nom Sayo Nobuhiko Tsukikage đã đến và nói với Tsukasa thế giới này đang tan rã và cách duy nhất để ngăn lại là trở thành Kamen Rider mạnh nhất. Sau khi hồi phục trí nhớ, Tsukasa lệnh Nobuhiko triệu tập các Rider tới để tham gia cuộc đấu quyết định ai là kẻ mạnh nhất. Sau nhiều cuộc đấu, số lượng giảm xuống thành cuộc đấu 3 chọi 3 giữa đội Decade, Kuuga, và Diend với V3, BLACK, và Super-1. Sau khi chiến thắng, Tsukasa và các bạn rơi vào pháo đài khổng lồ nơi Yusuke và Natsumi thấy họ đang ở trong một căn phòng với ngai vàng và bị bao quanh bởi lũ quái vật. Eijiro xuất hiện sau đó, để lộ diện ra rằng ông là Tiến sĩ Shinigami. Yuusuke và Natsumi biết được rằng họ đang ở trong hang ổ Dai-Shocker mà thủ lĩnh chính là Tsukasa.

Rơi vào một nhà ngục, Natsumi và Yuusuke bị tống ra cống. Cả hai thoát tới tòa nhà Kadoya, nhưng cũng nhận ra rằng Nobuhiko và Sayo cũng là Dai-Shocker. Nobuhiko bộc lộ việc hắn là Shadow Moon và Sayo dùng sức mạnh Viên đá Địa cầu tấn công Yuusuke, giải phóng sức mạnh mạnh nhất và nguy hiểm nhất của Kuuga. Yuusuke nói Natsumi chạy đi trước khi sức mạnh đó được giải phóng. Nobuhiko và Sayo sau đó đến gặp Tsukasa, để lật đổ anh ta. Sayo nói Tsukasa rằng cô không thể tha thứ cho việc anh ta đã bỏ rơi cô ấy và bây giờ mình trở thành Tư Tế Cao cấp Bishium. Nobuhiko tấn công Tsukasa bằng Gươm Quỷ Vương và khiến anh ta rơi vào ngục, nơi anh bị tấn công bởi Yuusuke mà bây giờ là Kuuga Rising Ultimate Form, dưới sự điều khiển của Sayo. Dù Tsukasa thoát ra được, Nobuhiko ra lệnh tấn công thành phố để xóa sổ kẻ thù của Dai-Shocker. Tsukasa tới Xưởng phim Hikari Studio cố gắng làm hòa với Natsumi dù cô đã không còn tin vào anh từ khi biết anh là thủ lĩnh Dai-Shocker.Tsukasa biện hộ rằng Xưởng phim Hikari là nhà duy nhất của anh, nhưng Natsumi vẫn cự tuyệt, vì cô đã trở trọi trên thế giới này.

Sau đó, Natsumi thấy mình đang ở giữa cuộc tấn công của Dai-Shocker trong thành phố và Narutaki tới để cứu cô. Họ bỏ chạy và được bảo vệ bởi Daiki khi anh ta đang cải trang thành quân lính của Dai-Shocker. Narutaki nói với Daiki rằng cách duy nhất để cứu thế giới là tập hợp các Kamen Rider lại. Ở nơi khác, Tsukasa đã gặp Jōji Yūki kẻ đã bị anh lấy đi cánh tay khi làm việc với Dai-Shocker. Anh ta định kết liễu Tsukasa nhưng nhận ra Tsukasa đã thay đổi và đã trở thành mục tiêu săm đuổi của Dai-Shocker. Yūki dùng cánh tay robot thay cho cánh tay của mình để Tsukasa có thể chạy thoát. Trở lại với Natsumi và Narutaki, Diend tới chỗ Ohja và Kick Hopper và yêu cầu họ giúp đỡ đánh bại Dai-Shocker, nhưng chúng quyết định tham gia với Dai-Shocker. Diend triệu hồi Raia, Gai, và Punch Hopper để làm phân tán những kẻ thù mới trong khi anh chạy thoát với Natsumi. Cả hai cố gắng thoát thân những đã rơi vào mai phục của nhóm quái vật chỉ huy bởi thướng Jark, Tsukasa đến để chiến đấu chống lại bọn quái vật và bảo vệ bạn bè, Decade tiêu diệt bọn quái vật trong khi Diend tiêu diệt Jark.

Họ tới pháo đài và đối đầu với tất cả lực lượng Dai-Shocker, chỉ huy bởi Tiến sĩ Shinigami và Sứ giả Địa ngục mà bây giờ là Ikadevil and Garagaranda. Mọi thứ dường như kết thúc thì các tất cả Rider khác xuất hiện và trợ giúp. Sau khi Garagaranda và Ikadevil bị tiêu diệt, Kamen Rider Kuuga Rising Ultimate bị Bishium điều khiển đến để tiêu diệt Decade. Tsukasa khiến Sayo nhận ra rằng Shadow Moon chỉ dùng cô như một con cờ. Sayo nhận ra lỗi lầm của mình, và đã phá hủy Viên đá Địa cầu, giải thoát Yuusuke khỏi sự điều khiển. Cùng nhau, Decade và Kuuga Rising Ultimate Form chống lại Shadow Moon, nhưng hắn quá mạnh. Trước khi Shadow Moon có thể ra đòn chí mạng, một Rider mới xuất hiện, Kamen Rider W hạ gục Shadow Moon trước khi rời đi, đánh hắn dính cứng vào pháo đài Shadow Moon. Tất cả các Rider tham gia vào All Rider Kick, hủy diệt Shadow Moon và pháo đài Dai-Shocker. Sau đó King Dark hồi sinh và Diend đến mang theo Kamen Rider J. Dùng card Decadriver Final FormRide, anh ta biến Decade thành Decadriver khổng lồ sau đó đeo vào J để trở thành Decade Complete Form Dạng Khổng Lồ và tiêu diệt King Dark với một Dimension Kick biến đổi, dùng các Rider khác như những tấm Kamen Rider Card khổng lồ để tấn công.

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kadoya Tsukasa (門矢 士?): Inoue Masahiro (井上 正大?)
  • Onodera Yūsuke (小野寺 ユウスケ?): Murai Ryōta (村井 良大?)
  • Hikari Natsumi (光 夏海?): Mori Kanna (森 カンナ?)
  • Kaitō Daiki (海東 大樹?): Totani Kimito (戸谷 公人?)
  • Minami Kōtarō (南 光太郎?): Kurata Tetsuo (倉田 てつを?)
  • Tsukikage Nobuhiko (月影 ノブヒコ?): Ōura Ryūichi (大浦 龍宇一?)
  • Tsugami Shōichi (津上 翔一?): Kashū Toshiki (賀集 利樹?)
  • Yūki Jōji (結城 丈二?): Gackt
  • Narutaki (鳴滝?): Okuda Tatsuhito (奥田 達士?)
  • Kadoya Sayo (門矢 小夜?): Arai Moe (荒井 萌?)
  • Hikari Eijirō/ Tiến sĩ Tử thần (光 栄次郎/死神博士 Hikari Eijirō/Shinigami Hakase?): Ishibashi Renji (石橋 蓮司 Ishibashi Renji?)
  • Đại sứ Địa ngục (地獄大使 Jigoku Taishi?): Ōsugi Ren (大杉 漣?)
  • Tsukasa lúc bé (幼少期の士 Yōshōki no Tsukasa?): Ichikawa Riku (市川 理矩?)
  • Sayo lúc bé (幼少期の小夜 Yōshōki no Sayo?): Ishii Momoka (石井 萌々果?)
  • Tướng quân Jark (ジャーク将軍 Jāku Shōgun?, Lồng tiếng): Katō Seizō (加藤 清三?)
  • Kamen Rider 1 (仮面ライダー1号 Kamen Raidā Ichigō?, Lồng tiếng): Inada Tetsu (稲田 徹?)
  • Kamen Rider 2 (仮面ライダー2号 Kamen Raidā Nigō?, Lồng tiếng): Fujimoto Takahiro (藤本 たかひろ?)
  • Kamen Rider V3 (仮面ライダーV3 Kamen Raidā Bui Surī?, Lồng tiếng): Tanaka Hirofumi (田中 大文?)
  • Kamen Rider X, Garagaranda (仮面ライダーX、ガラガランダ Kamen Raidā Ekkusu, Garagaranda?, Lồng tiếng): Suzumura Ken'ichi (鈴村 健一?)
  • Kamen Rider Amazon, Ikadevil (仮面ライダーアマゾン、イカデビル Kamen Raidā Amazon, Ikadebiru?, Lồng tiếng): Tomokazu Seki (関 智一 Seki Tomokazu?)
  • Kamen Rider ZX (仮面ライダーZX Kamen Raidā Zekurosu?, Lồng tiếng): Nemoto Kōta (根本 幸多?)
  • Momotaros/Kamen Rider Den-O (モモタロス/仮面ライダー電王 Momotarosu/Kamen Raidā Den'ō?, Lồng tiếng): Seki Toshihiko (関 俊彦?)
  • Kamen Rider Ohja (仮面ライダー王蛇 Kamen Raidā Ōja?, Lồng tiếng): Hagino Takashi (萩野 崇?)
  • Kamen Rider Kick Hopper (仮面ライダーキックホッパー Kamen Raidā Kikku Hoppā?, Lồng tiếng): Tokuyama Hidenori (徳山 秀典?)
  • Kamen Rider W (仮面ライダーW(ダブル) Kamen Raidā Daburu?, Lồng tiếng): Kiriyama Ren (桐山 漣?), Suda Masaki (菅田 将暉?)
  • Kivala (キバーラ Kibāra?, Lồng tiếng): Sawashiro Miyuki (沢城 みゆき?)
  • Tournament Announce, Decadriver, Diendriver, K-Touch (トーナメントアナウンス、ディケイドライバー、ディエンドライバー、ケータッチ Tōnamento Anaunsu, Dikeidoraibā, Diendoraibā, Kētatchi?, Lồng tiếng): Mark Okita (マーク 大喜多 Māku Ōkita?)
  • Gaia Memory (ガイアメモリ Gaia Memori?, Lồng tiếng): Tachiki Fumihiko (立木 文彦?)
  • Lồng tiếng cho các Kamen Rider và thành viên Dai-Shocker khác: Anai Yūki (穴井 勇輝?), Ōmura Tōru (大村 亨?), SATOSHI

Diễn viên phục trang

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kamen Rider Decade, Kamen Rider Double, Kamen Rider Den-O/Momotaros, Riderman, Kamen Rider X, Skyrider: Takaiwa Seiji (高岩 成二?)
  • Kamen Rider Diend, Kamen Rider Kiva, Kamen Rider 2, Kamen Rider Amazon, Kamen Rider Stronger: Eitoku (永徳 Eitoku?)
  • Kamen Rider Kuuga: Tominaga Kenji (富永 研司?)
  • Kamen Rider 1, Kamen Rider Super-1, Kamen Rider Black RX/Robo Rider/Bio Rider, Kamen Rider KickHopper: Watanabe Jun (渡辺 淳?)
  • Kamen Rider V3, Kamen Rider X, Kamen Rider Amazon: Itō Makoto (伊藤 慎?)
  • Kamen Rider Stronger, Kamen Rider Black, Kamen Rider Black RX, Kamen Rider Shin, Kamen Rider J, Kamen Rider Ohja, Kamen Rider Ixa, Shadow Moon, Ikadevil, Garagaranda: Okamoto Jirō (岡元 次郎?)
  • General Jark: Yokoyama Kazutoshi (横山 一敏?)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “goo 映画”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ “ライダー総出演、オールドファンも熱狂! - 芸能 - SANSPO.COM”. ngày 9 tháng 8 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2009.
  3. ^ New Kamen Rider Decade movie hit it big in Japan’s Box office Lưu trữ 2010-01-17 tại Wayback Machine Flixunlimited
  4. ^ Telebikun Magazine June 2009
  5. ^ “GACKT-リリース-ORICON STYLE ミュージック”. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2009.
  6. ^ “仮面ライダーディケイド-SOUND WEB-”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.
  7. ^ a b Telebikun Magazine, August 2009

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]