Bước tới nội dung

Kamen Rider W

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kamen Rider W (Double)
Tiêu đề của Kamen Rider W
Định dạngTokusatsu
Sáng lậpIshinomori Shotaro
Kịch bảnSanjo Riku
Arakawa Naruhisa
Hasegawa Keiichi
Đạo diễnTasaki Ryuta
Morota Satoshi
Kurosawa Naosuke
Shibasaki Takayuki
Ishida Hidenori
Diễn viênKiriyama Ren
Suda Masaki
Yamamoto Hikaru
Nadagi Takeshi
Terada Minori
Namai Ami
Asuka Rin
Kimisawa Yuki
Dẫn chuyệnTachiki Fumihiko
Nhạc dạo"W-B-X ~W-Boiled Extreme~" bởi Kamiki Aya và TAKUYA
Soạn nhạcNaruse Shuhei
Nakagawa Kōtarō
Quốc gia Nhật Bản
Ngôn ngữtiếng Nhật
Số tập49 (Danh sách chi tiết)
Sản xuất
Nhà sản xuấtMotoi Kengo
Tsukada Hideaki
Takahashi Kazuhiro
Thời lượng24-25 phút
Trình chiếu
Kênh trình chiếuTV Asahi
Định dạng hình ảnh1080p (HDTV)
Phát sóng6/9/2009 – 29/8/2010
Thông tin khác
Chương trình trướcKamen Rider Decade
Chương trình sauKamen Rider OOO
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Kamen Rider W (Double) (仮面ライダーW (ダブル) Kamen Raidā Daburu?) là series Kamen Rider thứ 20 và là series thứ 11 của thời Heisei, phát sóng từ ngày 6/9/2009 đến ngày 29/8/2010, song song với Samurai Sentai Shinkenger trong chương trình Super Hero Time. Câu kết mỗi tập là "Sự việc đã sáng tỏ!" (これで決まりだ! Kore de kimari da!?).

Nội dung

[sửa | sửa mã nguồn]

Fuuto ( (ふう) () (Phong Đô)?), thành phố vận hành nhờ năng lượng gió và cư dân sống trong hoà bình. Nhưng đằng sau sự yên bình ấy là các băng nhóm tội phạm với âm mưu lũng đoạn thành phố, đặc biệt là gia đình Sonozaki. Họ kinh doanh những thiết bị bí ẩn giống USBGaia Memory cho người dân, biến họ thành những con quái vật Dopant, đe dọa sự an nguy của Fuuto và tính mạng của chính họ. Chứng kiến điều đó, Narumi Soukichi (Kamen Rider Skull), một thám tử tư nổi tiếng đã dấn thân vào các vụ án về Dopant và Gaia Memory, vạch trần kẻ đứng sau và trả lại yên bình cho người dân. Nhưng ông đã dính bẫy của bọn tội phạm và bị chúng hạ sát khi đang giải cứu một cậu bé bí ẩn được ông đặt tên là Phillip và cướp đi những Gaia Memory hoàn thiện và W Driver, chiếc thắt lưng dùng để henshin thành Kamen Rider W. Sau khi Soukichi qua đời, học trò của ông là Hidari Shoutarou cùng Philllip tiếp tục theo đuổi những vụ án về Dopant và đồng thời sử dụng W Driver và henshin thành Kamen Rider W, cùng sự giúp đỡ của Narumi Akiko - con gái của ông chủ Soukichi và một cảnh sát tên là Terui Ryuu - Kamen Rider Accel, cùng nhau chống lại Dopant và lật tẩy bộ mặt thật của gia đình Sonozaki.[1]

Nhân vật

[sửa | sửa mã nguồn]

Hidari Shoutarou ( (ひだり) 翔太郎 (しょうたろう)?) & Phillip (フィリップ Firippu?) - Kamen Rider W (仮面ライダーW (ダブル) Kamen Raidā Daburu?)

2 người cùng nhau chống lại Dopant với tư cách là Kamen Rider W. Câu nói của họ sau khi biến thân là: "Nào, hãy tính sổ tội lỗi của ngươi đi!" (さぁ、お前の罪を数えろ! Sā, omae no tsumi o kazoero!?).

Hidari Shoutarou ( (ひだり) 翔太郎 (しょうたろう)?)

Thám tử tư tại Fuuto nhưng thiếu cả kiến thức lẫn kỹ năng, lại dễ nổi nóng và mất bình tĩnh. Bù lại, Shoutarou luôn tràn trể nhiệt huyết và quyết tâm ngăn chặn Dopant, bảo vệ thành phố anh yêu quý. Anh rất ngưỡng mộ ông chủ Narumi Soukichi, luôn cố gắng bắt chước phong cách hard-boiled của ông, nhưng chỉ là hard-boiled nửa mùa, đúng hơn là "half-boiled". Trong lần giải cứu Phillip, Shoutarou đã không nghe lời Soukichi, gián tiếp khiến ông sập bẫy và mất mạng, và anh luôn dằn vặt vì chuyện đó mỗi khi nghĩ tới ông. Chính sự kiện đó đưa anh và Phillip trở thành Kamen Rider W. Khi biết Phillip là con trai nhà Sonozaki, Shoutarou vẫn luôn bên cạnh cậu, và rất đau buồn khi biết Phillip sẽ biến mất, tác dụng phụ khi sử dụng W Extreme. Anh nhận chiếc Lost Driver mà Phillip để lại, trở thành Kamen Rider Joker, tự chống lại thế lực phản diện mới sau khi nhà Sonozaki sụp đổ. Nhưng rồi Phillip đã trở lại, và 2 người lại cùng henshin thành W để chiến đấu.

Phillip (フィリップ Firippu?) - Sonozaki Raito (園咲 (そのざき) 来人 (らいと) (Viên Tiếu Lai Nhân)?)

Cậu bé đồng hành cùng Shoutarou điều tra các vụ án về Dopant và cùng anh biến thân thành W. Cậu là kho kiến thức sống, chứa đựng tất cả thông tin về vạn vật trên thế giới. Nhưng Phillip lại thiếu đi cảm xúc, giống 1 thư viện di động hơn là con người. Cảm xúc của cậu chỉ hình thành khi sống và làm việc cùng Shoutarou. Sau này, bí mật được hé lộ rằng Phillip chính là Sonozaki Raito, con trai út của gia đình Sonozaki, và việc cậu không nhớ gì là do đã bị cha ruột Sonozaki Ryuubee xóa ký ức từ nhỏ để phục vụ cho âm mưu của lão. Cái tên Phillip là do Soukichi đặt cho khi giải cứu cậu. Dù vậy, cậu vẫn chọn cùng Shoutarou chống lại gia đình mình. Nhưng cơ thể cậu sau nhiều lần henshin đã biến mất và hòa làm một với Trái Đất. Trước khi biến mất, cậu để lại Lost Driver - chiếc thắt lưng năm xưa Soukichi từng sử dụng để henshin thành Skull - để Shoutarou chiến đấu với tư cách Kamen Rider Joker. Nhưng Phillip bên trong Trái Đất đã gặp lại gia đình mình đoàn tụ, hạnh phúc, yêu thương nhau chứ không phải gia đình tội phạm. Chị gái thứ Sonozaki Wakana đã trao lại cơ thể của cô cho Phillip để cậu được sống lại, cùng Shoutarou chống lại thế lực tội phạm mới. Thông thường khi henshin, Shoutarou sẽ dùng cơ thể mình làm vật trung gian chứa 2 linh hồn. Nhưng Phillip cũng có thể dùng cơ thể mình để henshin thành W Fang - Joker. Nhưng ban đầu, Phillip không kiểm soát được sức mạnh của Fang Memory và trở nên điên dại. Lo sợ sẽ đánh mất bản thân, cậu từng thề sẽ không dùng Fang thêm một lần nào nữa. Nhưng khi Shoutarou và Akiko bị Arms Dopant bắt giữ, buộc Phillip phải giải cứu, cậu một lần nữa biến thân thành W Fang - Joker. Lần này với sự giúp đỡ của Shoutarou, cậu đã kiểm soát được Fang, để nó trở thành Memory thứ 7 bên cạnh Joker, Metal, Trigger, Cyclone, Heat và Luna.

Terui Ryuu (照井 (てるい) (りゅう) ?)

Một cảnh sát địa phương và là Kamen Rider Accel, là người chính trực, thẳng thắn và rất nóng tính. Anh rất căm thù Dopant, vì cả gia đình anh đã bị Isaka (Weather Dopant) hạ sát. Anh gặp Shroud, được bà ta đưa cho Accel Memory cùng Accel Driver, còn huấn luyện để anh trở thành Kamen Rider Accel, bắt đầu truy tìm Isaka để báo thù. Trong hành trình đó, anh gặp được nhóm Shoutarou và được họ dạy về ý nghĩa thực sự của “Kamen Rider”. Từ đó họ cùng nhau chiến đấu bảo vệ người dân khỏi Dopant và tiếp tục tìm Isaka. Về sau khi đã tiêu diệt được Isaka, Terui nhận ra Shroud đang lợi dụng mình để trả thù gia đình Sonozaki. Nhưng anh đã hiểu ra ý nghĩa của sức mạnh mình đang có là để bảo vệ mọi người chứ không phải trả thù cá nhân. Anh tha thứ cho Shroud và tiếp tục cùng nhóm Shoutarou ngăn chặn Dopant, bảo vệ Fuuto. Anh cũng có tình cảm với Akiko và 2 người đã kết hôn không lâu sau đó.

Narumi Akiko (鳴海 (なるみ) 亜樹子 (あきこ)?)

Con gái duy nhất của Narumi Soukichi, từ Osaka đến Fuuto để tiếp quản vị trí của cha sau khi ông qua đời. Akiko là cô bé dễ thương, vui vẻ, nhưng tính cách tưng tửng của cô khiến người khác luôn phải nhức đầu. Cô cũng rất dễ cáu giận, luôn thủ sẵn một chiếc dép trong túi để đánh Shoutarou. Cô rất ngưỡng mộ cha mình và rất muốn trở thành thám tử đại tài như ông nhưng rồi sớm nhận ra mình không hợp làm thám tử. Cô cũng có tình cảm với Terui và 2 người sau đó đã về chung một nhà.

Jinno Mikio (刃野 (じんの) 幹夫 (みきお)?)

Một thanh tra cảnh sát của Fuuto, thường xuyên hợp tác với Shoutarou và Philip trong những vụ án về Dopant và còn cung cấp thông tin về Dopant cho Shoutarou và Philip.

Nhà Sonozaki (園咲 (そのざき) () Sonozaki-ke?): Một gia đình quý tộc ở Fuuto. Gia đình Sonozaki từng rất đầm ấm đến khi Sonozaki Ryuubee, người cha trong gia đình biết được sức mạnh về Gaia Memory. Nhà Sonozaki từ đó dấn thân vào con đường phi pháp bằng việc sản xuất hàng loạt Gaia Memory rồi bán cho những người dân đang lầm đường lạc lối, biến họ thành Dopant và dùng họ như chuột bạch để thử nghiệm Gaia Memory. Philip là con trai út của nhà Sonozaki, nhưng cậu không biết điều này vì bị xóa ký ức.

Sonozaki Ryuubee (園咲 (そのざき) 琉兵衛 (りゅうべえ)?)

Người đứng đầu gia đình Sonozaki. Hắn xây dựng vỏ bọc là ông chủ viện bảo tàng, sử dụng nó để che giấu các hoạt động phi pháp. Năm xưa, khi con trai hắn là Raito (Phillip) tử nạn rồi sống lại với trí tuệ siêu phàm, hắn đã khám phá ra sức mạnh về Gaia Memory. Hắn âm mưu sử dụng Raito như một công cụ sản xuất Gaia Memory, thậm chí còn đả thương vợ mình (Shroud) khi bà cố gắng bảo vệ Raito, khiến bà ôm hận và nung nấu ý định trả thù. Hắn sở hữu một Memory vô cùng đáng sợ là Terror Memory.

Sonozaki Saeko (園咲 (そのざき) 冴子 (さえこ)?)

Con gái đầu của gia đình Sonozaki, điều hành công ty IT và sở hữu Taboo Memory. Cô ta có một đời chồng là Sudou Kirihiko nhưng đã tự tay giết chết anh ta khi anh ta quay lưng với gia đình. Cô ta còn có thể nâng cấp Nazca Dopant lên Level 3. Trong gia đình, cô rất ghét đứa em gái Wakana, và sự thù ghét càng sâu đậm khi cô ta biết cha đã giao Gaia Memory mạnh nhất cho Wakana ngay từ đầu, và còn bị chính em gái đuổi ra khỏi nhà. Nhưng khi Wakana bị Kazu Jun (người của tổ chức X) bắt giữ, Saeko đã cứu Wakana, còn mình bị Jun giết chết.

Sonozaki Wakana (園咲 (そのざき) 若菜 (わかな)?)

Con gái thứ gia đình Sonozaki, làm việc ở đài phát thanh Windwave. Trên đài phát thanh, cô là phát thanh viên dễ thương, giàu năng lượng, được gọi là "Healing Princess". Nhưng về nhà, cô trở về là kẻ ngang bướng, thích hạch sách người khác. Khi chưa biết Phillip là đứa em trai thất lạc của mình, Wakana rất quý mến cậu vì giúp cô thoát khỏi Violence Dopant. Cô sở hữu ClayDoll Memory - Gaia Memory mạnh nhất để hợp nhất với Trái Đất và trở thành thực thể tối thượng. Ban đầu, Wakana không muốn điều đó và có ý định bỏ trốn cùng Phillip, nhưng khi được cha cho thấy Xtreme, Wakana đã đi theo và trở thành ClayDoll Xtreme. Nhưng kế hoạch bị Phillip cùng nhóm bạn lật đổ, còn cô bị Kazu Jun bắt giữ, ép thức tỉnh sức mạnh và được Shoutarou cứu. Nhưng cô quyết định đoàn tụ với gia đình ở bên trong Trái Đất và trao cơ thể mình cho Philip để cậu sống lại.

Sudou Kirihiko (須藤 (すどう) 霧彦 (きりひこ)?)

Chồng của Saeko, rất yêu Fuuto nhưng vì tư tưởng lệch lạc mà trở thành kẻ buôn bán Gaia Memory và trở thành Nazca Dopant. Khi nhận ra những việc mình làm đang hủy hoại thành phố mình yêu quý, anh đã hoàn lương và giúp W hạ gục Birds Dopant, nhưng lại bị chính vợ mình giết chết.

Shroud (シュラウド Shuraudo?) - Sonozaki Fumine (園咲 (そのざき) 文音 (ふみね)?)

Vợ của Ryuubee, là mẹ của 3 chị em Saeko, Wakana và Phillip. Khi biết chồng mình muốn sử dụng Raito làm công cụ sản xuất hàng loạt Gaia Memory, bà đã cố gắng ngăn cản để bảo vệ con trai nhưng không thành, thậm chí bị đả thương. Từ đó, bà luôn đeo mặt nạ trắng và ôm mối thù với chồng và gia đình Sonozaki. Bà là bạn thân của Soukichi, cũng từng trợ giúp và trao cho ông Skull Memory. Giờ bà lại huấn luyện Terui và trao cho anh Accel Memory, còn đưa Weather Memory cho Isaka, tất cả chỉ để trả thù Ryuubee.

Kamen Rider Skull Narumi Soukichi
Kamen Rider Eternal Kazu Jun ► Daidou Katsumi
  1. Tìm kiếm W/Hai thám tử trong một (Wの検索/探偵は二人で一人 W no Kensaku/Tantei wa Futari de Hitori?)
  2. Tìm kiếm W/Kẻ làm thành phố buồn bã (Wの検索/街を泣かせるもの W no Kensaku/Machi o Nakaseru Mono?)
  3. Đừng đùa với M/Làm sao đến thiên đường (Mに手を出すな/天国への行き方 M ni Te o Dasu na/Tengoku e no Ikikata?)
  4. Đừng đùa với M/Quyết đấu Joker (Mに手を出すな/ジョーカーで勝負 M ni Te o Dasu na/Jōkā de Shōbu?)
  5. Cô bé… A/Papa là Kamen Rider (少女…A/パパは仮面ライダー Shōjo… A/Papa wa Kamen Raidā?)
  6. Cô bé… A/Cái giá của câu nói dối (少女…A/嘘の代償 Shōjo… A/Uso no Daishō?)
  7. Tìm C/Philip không thể chịu đựng (Cを探せ/フィリップはそれを我慢できない C o Sagase/Firippu wa Sore o Gaman Dekinai?)
  8. Tìm C/Người hùng nhảy múa (Cを探せ/ダンシングヒーロー C o Sagase/Danshingu Hīrō?)
  9. S kinh hoàng/Hãy nhìn cô thám tử hầu gái! (Sな戦慄/メイド探偵は見た! S na Senritsu/Meido Tantei wa Mita!?)
  10. S kinh hoàng/Con gái của thám tử vĩ đại (Sな戦慄/名探偵の娘 S na Senritsu/Meitantei no Musume?)
  11. V báo thù/Chiếc xe nhiễm bệnh (復讐のV/感染車 Fukushū no V/Kansensha?)
  12. V báo thù/Con thú đầy hận thù (復讐のV/怨念獣 Fukushū no V/Onnenjū?)
  13. Radio Q/Công chúa bị săn đuổi (レディオでQ/狙われたプリンセス Redio de Q/Nerawareta Purinsesu?)
  14. Radio Q/Hồi kết bi thảm (レディオでQ/生放送大パニック Redio de Q/Namahōsō Daipanikku?)
  15. F ánh sáng hoàng hôn/Rider đạo tặc (Fの残光/強盗ライダー F no Zankō/Gōtō Raidā?)
  16. F ánh sáng hoàng hôn/Giành lại người cộng sự (Fの残光/相棒をとりもどせ F no Zankō/Aibō o Torimodose?)
  17. Vĩnh biệt N/Kỷ niệm lúc nhỏ (さらばNよ/メモリキッズ Saraba N yo/Memori Kizzu?)
  18. Vĩnh biệt N/Người bạn trong gió (さらばNよ/友は風と共に Saraba N yo/Tomo wa Kaze to Tomo ni?)
  19. I không dừng lại/Tên anh ta là Accel (Iが止まらない/奴の名はアクセル I ga Tomaranai/Yatsu no Na wa Akuseru?)
  20. I không dừng lại/Phong cách Kamen Rider (Iが止まらない/仮面ライダーの流儀 I ga Tomaranai/Kamen Raidā no Ryūgi?)
  21. T quay trở lại/Một giai điệu không dành cho phụ nữ (還ってきたT/女には向かないメロディ Kaettekita T/Onna ni wa Mukanai Merodi?)
  22. T quay trở lại/Người đàn ông không thể chết (還ってきたT/死なない男 Kaettekita T/Shinanai Otoko?)
  23. L trên môi/Singer-SongRider (唇にLを/シンガーソングライダー Kuchibiru ni L o/Shingā Songuraidā?)
  24. L trên môi/Ngươi là kẻ nói dối (唇にLを/嘘つきはおまえだ Kuchibiru ni L o/Usotsuki wa Omae da?)
  25. Trò chơi P/Búp bê ăn cắp (Pの遊戯/人形は手癖が悪い P no Yūgi/Ningyō wa Tekuse ga Warui?)
  26. Trò chơi P/Akiko xuất kích (Pの遊戯/亜樹子オン・ザ・ラン P no Yūgi/Akiko On Za Ran?)
  27. D bị mục kích/Nữ ảo thuật gia vô hình (Dが見ていた/透明マジカルレディ D ga Miteita/Tōmei Magikeru Redi?)
  28. D bị mục kích/Twin Maximum tự sát (Dが見ていた/決死のツインマキシマム D ga Miteita/Kesshi no Tsuin Makishimamu?)
  29. H ác mộng/Công chúa ngủ u sầu (悪夢なH/眠り姫のユウウツ Akumu na H/Nemuri Hime no Yūutsu?)
  30. H ác mộng/Ai là hoàng tử? (悪夢なH/王子様は誰だ? Akuma na H/Ōjisama wa Dare da??)
  31. B mang trên gió/Con thú săn lùng (風が呼ぶB/野獣追うべし Kaze ga Yobu B/Yajū Oubeshi?)
  32. B mang trên gió/Bây giờ, trong ánh sáng rực rỡ (風が呼ぶB/今、輝きの中で Kaze ga Yobu B/Ima, Kagayaki no Naka de?)
  33. Bi kịch của Y/Cô gái đi tìm ngày hôm qua (Yの悲劇/きのうを探す女 Y no Higeki/Kinō o Sagasu Onna?)
  34. Bi kịch của Y/Anh trai và em gái (Yの悲劇/あにいもうと Y no Higeki/Ani Imōto?)
  35. Kết thúc R/Cơn mưa kỳ quái đổ xuống (Rの彼方に/やがて怪物という名の雨 R no Kanata ni/Yagate Kaibutsu toiu Na no Ame?)
  36. Kết thúc R/Vượt qua tất cả (Rの彼方に/全てを振り切れ R no Kanata ni/Subete o Furikire?)
  37. Khách hàng X/Cây cầu hẹn ước (来訪者X/約束の橋 Raihōsha X/Yakusoku no Hashi?)
  38. Khách hàng X/Trong tên của Museum (来訪者X/ミュージアムの名のもとに Raihōsha X/Myūjiamu no Na no Moto ni?)
  39. Khả năng của G/Bad Cinema Paradise (Gの可能性/バッドシネマパラダイス G no Kanōsei/Baddo Shinema Paradaisu?)
  40. Khả năng của G/Không thể tha thứ cho ngươi (Gの可能性/あなたが許せない G no Kanōsei/Anata ga Yurusenai?)
  41. Mê cung J/Kẻ xấu xa tâm thần (Jの迷宮/猟奇的な悪女 J no Meikyū/Ryōkiteki na Akujo?)
  42. Mê cung J/Kim cương vỡ (Jの迷宮/ダイヤモンドは傷ついて J no Meikyū/Daiyamondo wa Kizutsuite?)
  43. Liên kết O/Lão niên thám tử (Oの連鎖/老人探偵 O no Rensa/Rōjin Tantei?)
  44. Liên kết O/Lời bộc bạch của Shroud (Oの連鎖/シュラウドの告白 O no Rensa/Shuraudo no Kokuhaku?)
  45. Ai mà K cần/Đuôi quỷ (Kが求めたもの/悪魔のしっぽ K ga Motometa Mono/Akuma no Shippo?)
  46. Ai mà K cần/Buổi tối cuối cùng (Kがもとめたもの/最後の晩餐 K ga Motometa Mono/Saigo no Bansan?)
  47. U bị bỏ rơi/Yêu cầu từ Philip (残されたU/フィリップからの依頼 Nokosareta U/Firippu kara no Irai?)
  48. U bị bỏ rơi/Người cộng sự vĩnh cửu (残されたU/永遠の相棒 Nokosareta U/Eien no Aibō?)
  49. Tạm biệt E/Bó hoa công lý với thành phố này (Eにさよなら/この街に正義の花束を E ni Sayonara/Kono Machi ni Seigi no Hanataba o?)

All Riders vs. Dai-Shocker

[sửa | sửa mã nguồn]

Movie War 2010

[sửa | sửa mã nguồn]

A to Z/Gaia Memory of Fate

[sửa | sửa mã nguồn]

Movie War Core

[sửa | sửa mã nguồn]

Kamen Rider W Return

[sửa | sửa mã nguồn]

- Kamen Rider Eternal

- Kamen Rider Accel

Diễn viên

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Hidari Shoutarou (左 翔太郎?): Kiriyama Ren (桐山 漣?)
  • Philip (フィリップ Firippu?): Suda Masaki (菅田 将暉?)[2]
  • Narumi Akiko (鳴海 亜樹子?): Yamamoto Hikaru (山本 ひかる?)
  • Terui Ryuu (照井 竜?): Kinomoto Minehiro (木ノ本 嶺浩?)
  • Jinno Mikio (刃野 幹夫?): Nadagi Takeshi (なだぎ 武?)
  • Makura Shun (真倉 俊?): Nakagawa Shingo (中川 真吾?)
  • Watcherman (ウォッチャマン Wotchaman?): Nasubi (なすび?)
  • Santa-chan (サンタちゃん?): Fukkin Zennosuke (腹筋 善之介?)
  • Queen (クイーン Kuīn?): Itano Tomomi (板野 友美? AKB48)
  • Elizabeth (エリザベス Erizabesu?): Kasai Tomomi (河西 智美? AKB48)
  • Sonozaki Ryuubee (園咲 琉兵衛?): Terada Minori (寺田 農?)
  • Sonozaki Saeko (園咲 冴子?): Namai Ami (生井 亜実?)
  • Sonozaki Wakana (園咲 若菜?): Asuka Rin (飛鳥 凛?)
  • Sudou Kirihiko (須藤 霧彦?): Kimisawa Yūki (君沢 ユウキ?)
  • Isaka Shinkurou (井坂 深紅郎?): Dan Tomoyuki (檀 臣幸?)
  • Kazu Jun (加頭 順?): Gong Teyu (コン・テユ Kon Teyu?)[3]
  • Smilodon Dopant (スミロドン・ドーパント Sumirodon Dōpanto?, Lồng tiếng): Takato Yasuhiro (高戸 靖広?)
  • Shroud (シュラウド Shuraudo?, Lồng tiếng): Kouda Naoko (幸田 直子?)
  • Narration, Gaia Memory (ナレーション、ガイアメモリ Narēshon, Gaia Memori?, Lồng tiếng): Tachiki Fumihiko (立木 文彦?)

Diễn viên khách mời

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tsumura Marina (津村 真里奈? 1-2): Yamanouchi Meibi (山内 明日?)
  • Kaga Taizou (加賀 泰造 Kaga Taizō?, 3-4): Gashuuin Tatsuya (我修院 達也?)
  • Hoshino Chizuru (星野 千鶴? 7-8): Fujii Reina (藤井 玲奈?)
  • Ikari (伊刈? 7-8): Katagiri Jin (片桐 仁?)
  • Giáo viên (教師 Kyōshi?, 7-8): Watari Hiroshi (渡 洋史?)
  • Asakawa Mai (浅川 麻衣? 9-10, 14): Otoguro Eri (乙黒 えり?)
  • Kurosu (黒須? 11-12): KOJI
  • Cô gái trẻ (若い女性 Wakai Josei?, 12): Kajiwara Hikari (梶原 ひかり?)
  • Saeki Motoko (佐伯 素子? 13-14): Nakamaru Shion (中丸 シオン?)
  • Kurata Kenji (倉田 剣児? 15-16): Nishi Kōichirō (西 興一朗?)
  • Katahira Makiko (片平 真紀子? 19-20): Ōsawa Itsumi (大沢 逸美?)
  • Katahira Kiyoshi (片平 清? 19-20): Shibuya Kento (渋谷 謙人?)
  • Kujou Aya (九条 綾? 21-22): Kinoshita Ayumi (木下 あゆ美?)
  • Akutsu Ken (阿久津 憲? 21): Ohtaka Hiroo (大高 洋夫?)
  • Himuro (氷室 21?): Muraoka Hiroyuki (村岡 弘之?)
  • Quỷ giáo quan (鬼教官 Oni Kyōkan?, 21): Tominaga Kenji (富永 研司?)
  • Người đàn ông thuộc tổ chức phân phối Gaia Memory (ガイアメモリ流通組織の男 Gaia Memori Ryūtsū Soshiki no Otoko?, 21): Kaneda Shin'ichi (金田 進一?), Eitoku (永徳?)
  • Kamiki Aya (上木 彩矢 Kamiki Aya?, 23-24)
  • TAKUYA (23-24)
  • Ohnuki Ichirouta (大貫 一朗太 Ōnuki Ichirōta?, 23-24): Mizuki Ichirō (水木 一郎?)
  • Lily Shirogane (リリィ白銀 Riryi Shirogane?, 27-28): Nagasawa Nao (長澤 奈央?)
  • Yukimura Himeka (雪村 姫香 Yukimura Himeka?, 29-30): Asō Natsuko (麻生 夏子?)
  • Tháp canh Kyuuzou (櫓の久蔵 Yagura no Kyūzō?, 29): Fukumoto Seizō (福本 清三?)
  • Sudou Yukie (須藤 雪絵 Sudō Yukie?, 33-34): Hirata Kaoru (平田 薫?)
  • Shimamoto Nagi (島本 凪? 35-36): Wagawa Miyuu (和川 未優?)
  • Nijimura Ai (虹村 あい? 39-40): Yazawa Erika (谷澤 恵里香?)
  • Kawai Touru (川相 透? 39-40): Kawano Naoki (川野 直輝?)
  • Todoroki Kyouko (轟 響子? 45-46): Hirata Yuka (平田 裕香?)[4]
  • Neon Ulsland (ネオン・ウルスランド Neon Urusurando?, 47-48): Maria Theresa Gow (マリア・テレサ・ガウ Maria Teresa Gau?)[5]

Diễn viên phục trang

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kamen Rider Double: Takaiwa Seiji (高岩 成二?), Itō Makoto (伊藤 慎?)
  • Kamen Rider Accel: Eitoku (永徳?)
  • Terror Dopant: Yokota Ryō (横田 遼?)
  • Taboo Dopant, Shroud: Ono Yūki (小野 友紀?)
  • ClayDoll Dopant, ClayDoll Xtreme, Dopant khác: Fujita Satoshi (藤田 慧?)
  • Nasca Dopant, Weather Dopant, R Nasca Dopant, Dopant khác: Watanabe Jun (渡辺 淳?)
  • Smilodon Dopant, Utopia Dopant, Dopant khác: Fujii Yūgo (藤井 祐伍?)
  • "W-B-X ~W-Boiled Extreme~"
    • Lời: Fujibayashi Shoko
    • Sáng tác: Naruse Shuhei
    • Cải biên: TAKUYA, Naruse Shuhei
    • Thể hiện: Kamiki Aya w TAKUYA (上木彩矢 w TAKUYA Kamiki Aya daburu TAKUYA?)

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "仮面ライダーダブル introduction|東映[テレビ]". Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2009.
  2. ^ "菅田 将暉". Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2009.
  3. ^ "コン・テユ 公式ブログ ★パイナップル畑で待ち合わせ★: 仮面ライダーW". ngày 23 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2010.
  4. ^ "その名もっ!-平田裕香の日記". ngày 1 tháng 7 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
  5. ^ "情報解禁!!!|★GOWISH★マリア・テレサ・ガウOfficial blogPowered by Ameba". ngày 2 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2010.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Decade
Kamen Rider
2009 – 2010
Kế nhiệm:
OOO