Bước tới nội dung

Kihira Rika

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kihira Rika
Kihira trong buổi Gala biểu diễn, giải Internationaux de France 2018
Thông tin cá nhân
Tên gốc紀平 梨花
Đại diện cho quốc giaNhật Bản Nhật Bản
Sinh21 tháng 7, 2002 (22 tuổi)
Nishinomiya, Nhật Bản
Quê nhàNishinomiya, Nhật Bản
Cao1,54 m (5 ft 1 in)
Huấn luyện viênMie Hamada
Yamato Tamura
H. Okamoto
Cathy Reed
Biên đạo múaDavid Wilson
Tom Dickson
Cathy Reed
Câu lạc bộ trượt băng nghệ thuậtKansai University Kaisers FSC
Địa‎‎ ‎‎điểm đào tạo‎‎Takatsuki, Osaka, Japan
Bắt đầu trượt băng từ2007
Điểm cá nhân tốt nhất do ISU chấm
Điểm tổng233,12
Grand Prix Final 2018-2019
Bài thi ngắn83,97
Giải đồng đội thế giới 2019
Bài thi tự do154,72
NHK Trophy 2018
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Nhật Bản
Trượt băng nghệ thuật Hạng mục đơn nữ
Grand Prix Final
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2018-2019 Vancouver Đơn nữ


Giải vô địch Four Continents
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2019 Anaheim Đơn nữ
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2020 Seoul Đơn nữ


Giải vô địch Đồng đội thế giới
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2019 Fukuoka Đồng đội

Kihira Rika (紀平 (きひら) 梨花 (りか) (Kỷ Bình Lê Hoa)? sinh ngày 21 tháng 7 năm 2002) là một vận động viên trượt băng nghệ thuật người Nhật Bản, thi đấu ở hạng mục đơn nữ. Cô là nhà vô địch Grand Prix Final 2018-2019, vô địch Four Continents 2019 và 2020, vô địch quốc gia Nhật Bản 2019, vô địch Giải thiếu niên toàn quốc Nhật Bản 2017-2018 và hai lần giành huy chương trong Giải vô địch quốc gia (huy chương đồng 2017, huy chương bạc 2018).

Kihira là nữ vận động viên thứ 9 trong lịch sử thực hiện thành công cú nhảy Triple Axel (3,5 vòng Axel, viết tắt: 3A) trong một giải đấu quốc tế. Cô còn là nữ vận động viên đầu tiên thực hiện thành công tổ hợp 3A + cú nhảy 3 vòng trong một giải đấu quốc tế do Liên đoàn trượt băng quốc tế (ISU) tổ chức. Thuộc lứa vận động viên trẻ xuất sắc của Nhật Bản, cô hiện được đặt kỳ vọng rất lớn cho Olympic mùa đông 2022.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Kihira sinh ngày 21 tháng 7 năm 2002 tại Nishinomiya, Nhật Bản.[1]

Sự nghiệp thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Kihira lần đầu trượt băng lúc 3 tuổi, khi cô cùng mẹ và chị gái đến sân trượt, đến khi lên 5, cô bắt đầu tập luyện môn thể thao này.

Mùa giải 2015-2016, cô thi đấu ở cấp độ Thiếu nhi A và giành chiến thắng ở Triglav Trophy.

Mùa giải 2016-2017: Cấp độ thiếu niên

[sửa | sửa mã nguồn]

Kihira chuyển lên cấp độ thiếu niên vào mùa giải 2016-2017. Đầu tháng 9/2016, cô giành huy chương vàng giải JGP Czech Rep. thuộc chuỗi Grand Prix Thiếu niên ở Cộng hòa Séc với cánh biệt điểm chỉ 0,08 so với huy chương vàng Anastasiia Gubanova. Tại giải đấu Grand Prix tiếp theo ở Slovenia, cô vượt mặt nhà vô địch giải thiếu niên thế giới Honda Marin với khoảng cách 15,49 điểm. Cũng trong tại giải đấu này, Kihira đã tiếp đất thành công cú nhảy 3A trong phần thi tự do.[2] Cô đủ điểm để tham dự Grand Prix Final Thiếu niên 2016-2017 tại Pháp và xếp thứ 4 trong cuộc thi này.

Kihira Rika tại Grand Prix Final 2016-2017

Mùa giải 2017-2018

[sửa | sửa mã nguồn]

Kihira mở đầu mùa giải bằng chiến thắng tại Asian TrophyHồng Kông.

Bước vào mùa giải Grand Prix, Kihira giành huy chương bạc tại giải JGP Latvia, để thua trước Daria Panenkova. Tiếp đó cô giành huy chương đồng tại JGP Italy, xếp sau Sofia SamodurovaAlena Kostornaia. Kết quả hai giải đấu này giúp cô lần thứ hai tham dự Grand Prix Final Thiếu niên.[3] Tại giải Grand Prix Final thiếu niên 2017-2018, Kihira trở thành vận động viên nữ đầu tiên thực hiện thành công tổ hợp 3A+cú nhảy 3 vòng trong một giải đấu quốc tế được tổ chức bởi ISU. Chung cuộc, cô xếp ở vị trí thứ 4.

Kihira Rika tại Giải vô địch thiếu niên thế giới 2018

Tại Giải vô địch quốc gia năm 2017, Kihira giành huy chương đồng sau khi xếp ở vị trí thứ 5 trong phần thi ngắn và vị trí thứ 2 sau phần thi tự do. Kihira được chọn tham gia Giải vô địch thiếu niên thế giới năm 2018, tại đây cô xếp vị trí thứ 8.

Mùa giải 2018-2019: Cấp độ trưởng thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Kihira giành chiến thắng đầu tiên ở cấp độ trưởng thành tại giải Ondrej Nepela Trophy 2018.

Tại NHK Trophy thuộc hệ thống Grand Prix, cô xếp thứ 5 sau phần thi ngắn (69,59 điểm) và xếp thứ nhất sau phần thi tự do (154,72 điểm), vượt qua đương kim vô địch Nhật Bản Miyahara Satoko và nhà vô địch thế giới 2015 Elizaveta Tuktamysheva để giành huy chương vàng giải đấu Grand Prix đầu tiên ở cấp độ trưởng thành với số điểm tổng là 224,31.[4]

Tiếp đó, Kihira giành chiến thắng tại Internationaux de France và đủ tiêu chuẩn tham dự Grand Prix Final 2018-2019.[5]

Tại Grand Prix Final 2018-2019, Kihira thiết lập kỷ lục thế giới đối với bài thi ngắn (82,51) và đứng ở vị trí thứ nhất. Cô cũng xếp thứ nhất phần thi tự do với số điểm 150,61. Chung cuộc, cô vượt qua nhà vô địch Olympic 2018 Alina Zagitova để giành huy chương vàng với số điểm tổng là 233,12.[6]

Tháng 12/2018, tại Giải vô địch quốc gia Nhật Bản, cô xếp thứ 5 sau phần thi ngắn và xếp thứ nhất phần thi tự do, chung cuộc, cô giành huy chương bạc, thua sau Sakamoto Kaori và xếp trước Miyahara Satoko.[7] Thành tích này giúp cô được lựa chọn tranh tài tại Giải vô địch thế giới 2019.

Kihira Rika tại lễ giao giải Internationaux de France 2018 (GP France)

Tháng 2/2019, Kihira tham dự Giải vô địch Four Continents 2019 tại Anaheim (Mỹ). Kihira xếp thứ 5 phần thi ngắn với 68,85 điểm[8], đúng nhất phần thi tự do với 153,14 điểm, cô giành huy chương vàng với tổng điểm 221,99 điểm, cách biệt 14,53 điểm so với huy chương bạc Elizabet Tursynbaeva.[9]

Tháng 3/2019, Kihira tham dự Giải vô địch thế giới 2019 tổ chức tại Saitama. Cô xếp thứ 7 phần thi ngắn với 70,9 điểm, xếp thứ 2 phần thi tự do với 152,59 điểm. Chung cuộc, Kihira dừng lại ở vị trí thứ 4 với 223,49 điểm.

Kihira khép lại mùa giải 2018-2019 bằng tấm huy chuơng bạc tại Giải vô địch đồng đội thế giới 2019 cùng đội tuyển Nhật Bản. Tại đây, cô lập kỷ lục thế giới mới đối với phần thi ngắn (82,51 điểm).

Mùa giải 2019-2020

[sửa | sửa mã nguồn]

Kihira mở đầu mùa giải này bằng chiến thắng tại giải Autumn Classic International (Canada). Cô đứng nhất cả hai phần thi, bài thi ngắn đạt 78,18 điểm, bài thi tự do đạt 145,98 điểm, tổng điểm 224,16[10].

Tại giải Skate Canada thuộc khuôn khổ Grand Prix, Kihira đứng nhất phần thi ngắn với 81,35 điểm[11], về nhì phần thi tự do với 148,98 điểm, cô được 230,33 tổng điểm và về nhì sau Alexandra Trusova (Nga) - vận động viên nhảy 3 cú quad trong phần thi tự do.[12] Kihira tiếp tục giành huy chương bạc giải Grand Prix thứ hai là NHK Trophy, để thua bạn đồng môn của Alexandra Trusova - Alena Kostornaia[13], cũng nhảy 3A như cô. Cô đủ điều kiện tham dự Grand Prix Final, tại giải này, cô xếp thứ 6 phần thi ngắn, phần thi tự do, cô đã thử nhảy 4S nhưng bị ngã và xếp thứ 4, chung cuộc xếp thứ 4. Sau thất bại ở Grand Prix Final, Kihira chia sẻ: "Hiện tại nhiều vận động viên nữ đều nhảy các loại quad khác nhau và tôi biết là tôi cần tập luyện nhiều hơn. Tất nhiên là tôi muốn tự tin trong quad Salchow trước, sau đó có thể tôi sẽ thử quad toe loop".[14]

Cuối tháng 12/2019, Kihira giành danh hiệu vô địch quốc gia Nhật Bản đầu tiên sau khi đứng nhất cả hai phần thi.

Tháng 2/2020, Kihira trở thành vận động viên nữ đầu tiên vô địch Four Continents 2 lần liên tiếp.

Mùa giải Bài thi ngắn Bài thi tự do Bài biểu diễn
2019-2020
2018-2019
2017-2018
2016-2017
2015-2016

Kỷ lục và thành tựu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vận động viên nữ đầu tiên thực hiện thành công tổ hợp cú nhảy 3A+3T tại Grand Prix Final Thiếu niên 2017-2018.
  • Vận động viên nữ nhỏ tuổi nhất thực hiện thành công cú nhảy 3A tại JGP Slovenia 2016 (14 tuổi 54 ngày).
  • Vận động viên nữ đầu tiên tiếp đất thành công 8 cú nhảy 3 vòng trong phần thi tự do (bao gồm: 3A, 3Lz+3T, 3Lo, 2A+3T, 3F+2T+2Lo, 3S, 3Lz) tại giải đấu JGP Slovenia 2016.

Kỷ lục thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]

Kihira đã thiết lập 3 kỷ lục thế giới theo hệ thống tính điểm mới được áp dụng kể từ mùa giải 2018-2019.

Bài thi ng
Ngày Điểm số Giải đấu Ghi chú
11/04/2019 83,97 Giải vô địch đồng đội thế giới 2019 Kỷ lục bị Alena Kostornaia phá vỡ tại NHK Trophy 2019
06/12/2018 82,51 Grand Prix Final 2018-2019
Bài thi tự do
Ngày Điểm số Giải đấu Ghi chú
22/09/2018 147,37 CS Ondrej Nepela Trophy 2018 Kỷ lục bị Alina Zagitova phá vỡ tại CS Nebelhorn Trophy 2018.

Thành tích thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

GP: Grand Prix; JGP: Grand Prix Thiếu niên

Quốc tế (cấp độ trưởng thành)
Giải đấu 2014-15 2015-17 2016-17 2017-18 2018-19 2019-20
Giải vô địch thế giới Thứ 4
Four Continents Thứ 1 Thứ 1
GP Final Thứ 1 Thứ 4
GP Skate Canada Thứ 2
GP France Thứ 1
GP NHK Trophy Thứ 1 Thứ 2
CS Ondrej Nepela Trophy Thứ 1
CS Autumn Classic International Thứ 1
Quốc tế (cấp độ thiếu niên)
Giải vô địch thiếu niên thế giới Thứ 8
JGP Final Thứ 4 Thứ 4
JGP Czech Rep. Thứ 2
JGP Italy Thứ 3
JGP Latvia Thứ 2
JGP Slovenia Thứ 1
Asian Trophy Thứ 1
Quốc tế (cấp độ nhi đồng A)
Asian Trophy Thứ 5
Triglav Trophy Thứ 1
Cấp quốc gia
Giải vô địch quốc gia Thứ 3 Thứ 2 Thứ 1
Giải vô địch thiếu niên quốc gia Thứ 11 Thứ 11 Thứ 1
Giải vô địch nhi đồng quốc gia Thứ 11 A Thứ 1 A
Hạng mục đồng đội
Giải đồng đội thế giới Thứ 2
TBD = Sẽ tham dự; WD = Rút lui

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Tiểu sử Kihira Rika trên website của ISU”.
  2. ^ “Kết quả phần thi tự do của Kihira tại GP Slovenia” (PDF).
  3. ^ “Danh sách vận động viên nữ tham gia GP Final Thiếu niên 2017-2018”.
  4. ^ “Kihira giành huy chương vàng NHK Trophy 2018”.
  5. ^ “Kihira giành chiến thắng Grand Prix thứ hai”.
  6. ^ “Kihira vô địch Grand Prix Final 2018-2019”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2019.
  7. ^ “Kihira giành huy chương bạc Giải vô địch quốc gia Nhật Bản 2018”.
  8. ^ “Kihira xếp thứ 5 sau phần thi ngắn GIải Four Continents 2019”.
  9. ^ “Kihira giành huy chương vàng Four Continents 2019”.
  10. ^ “Kihira giành huy chương vàng Autumn Classic International 2019”.
  11. ^ “Kihira dẫn đầu phần thi ngắn Skate Canada 2019”.
  12. ^ “Kihira giành huy chương bạc Skate Canada 2019”.
  13. ^ “Kihira giành huy chương bạc NHK Trophy 2019”.
  14. ^ “Kihira thất bại ở GPF 2019”.

Liên kết khác