Kiryat Luza

Kiryat Luza
  • ࠒࠓࠉࠕ ࠋࠅࠆࠄ
  • قرية لوزة
  • קרית לוזה
—  Làng  —
Kiryat Luza trên bản đồ Bờ Tây
Kiryat Luza
Kiryat Luza
Kiryat Luza trên bản đồ Nhà nước Palestine
Kiryat Luza
Kiryat Luza
Vị trí tại Bờ Tây##Vị trí tại Nhà nước Palestine
Quốc gia Palestine
VùngBờ Tây
TỉnhNablus
Dân số
 • Tổng cộng380
Múi giờGiờ chuẩn Palestine (UTC+2:00)

Kiryat Luza (tiếng Do Thái Samari: ࠒࠓࠉࠕ ࠋࠅࠆࠄ, tiếng Ả Rập: قرية لوزة‎, tiếng Hebrew: קרית לוזה‎) là một ngôi làng của người Samari trên núi Gerizim gần thành phố Nablus, thuộc Bờ Tây. Nó nằm dưới sự kiểm soát chung của IsraelChính quyền Dân tộc Palestine,[1] và là địa điểm duy nhất còn lại có toàn bộ dân cư là người Samari. Kiryat Luza là nơi sinh sống của khoảng một nửa số người Samari trên thế giới, nửa còn lại ở thành phố Holon của Israel.[2]

Người dân là những người duy nhất có cả hai quốc tịch Palestine và Israel,[3][4] hòa nhập mạnh mẽ vào xã hội Palestine, thường tiến hành phần lớn đời sống xã hội, giáo dục và làm việc ở Nablus gần đó. Người Samari ở Kiryat Luza, không giống như tại Holon, vẫn bảo tồn việc sử dụng ngôn ngữ Ả Rập và phong tục đặt tên tiếng Ả Rập. Họ được coi là có liên quan chặt chẽ về mặt văn hóa với những người Palestine khác. Cộng đồng có xu hướng ủng hộ quan điểm trung lập trong cuộc xung đột Israel-Palestine.[5]

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Ngôi làng nằm cạnh khu định cư Har Brakha của người Do Thái Israel. Cho đến những năm 1980, hầu hết người Samari ở Bờ Tây đều cư trú tại Nablus, dưới núi Gerizim, và bắt đầu chuyển đến Kiryat Luza do bạo lực gia tăng khắp Israel và Lãnh thổ Palestine trong cuộc Intifada đầu tiên; quân đội Israel duy trì sự hiện diện trong khu vực này (xem Israel chiếm đóng Bờ Tây).[6]

Vào giữa những năm 1990, người Samaritan ở Kiryat Luza đã được cấp quốc tịch Israel. Họ cũng trở thành công dân của Chính quyền Palestine sau Hiệp định Oslo. Điều này khiến họ trở thành những người duy nhất có hai quốc tịch Israel-Palestine.[3][4]

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Barbati, Gabrielle (21 tháng 1 năm 2013). “Israeli Election Preview: The Samaritans, Caught Between Two Votes”. International Business Times. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  2. ^ Louis J. Salome, Violence, veils, and bloodlines: reporting from war zones, McFarland, 2010 p.76.
  3. ^ a b The Jewish Week 2011.
  4. ^ a b Jerusalem Cinematheque: Samaritan 2018.
  5. ^ The Land Beyond: A Thousand Miles on Foot Through the Heart of the Middle East, p. 64, ISBN 9781786732842.
  6. ^ “CNN.com - Amid conflict, Samaritans keep unique identity - Oct. 8, 2002”. edition.cnn.com. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2022.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]