Lực lượng phản ứng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lực lượng phản ứng
陀槍師姐
Armed Reaction promo poster
Thể loạiHình Sự, Hiện Đại, Gia Đình
Định dạngSerial
Sáng lậpTVB
Diễn viênÂu Dương Chấn Hoa
Quan Vịnh Hà
Đằng Lệ Danh
Ngụy Tuấn
Chu Mễ Mễ
Nhạc dạoNữ nhân bản sắc 女人本色 của Sammi Cheng
Quốc giaHong Kong
Ngôn ngữTiếng Quảng Đông
Số tập20
Sản xuất
Nhà sản xuấtQuảng Nghiệp Sinh
Địa điểmHong Kong
Bố trí cameraMulti camera
Thời lượng45 phút
Đơn vị sản xuấtTVB
Trình chiếu
Kênh trình chiếuJade
Định dạng hình ảnh(SDTV)
Phát sóng6 tháng 7 năm 1998 (1998-07-06) – 31 tháng 7 năm 1998 (1998-07-31)
Thông tin khác
Chương trình trướcĐội chống tệ nạn
Chương trình sauNgười hùng đảo Bình Châu
Chương trình liên quanLực lượng phản ứng II
Lực lượng phản ứng III
Lực lượng phản ứng IV
Lực lượng phản ứng 2021
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức
Lực lượng phản ứng
Phồn thể陀槍師姐
Giản thể陀枪师姐
Nghĩa đen"Gun Carrying Police Women"

Lực lượng phản ứng (tiếng Trung: 陀槍師姐, tiếng Anh: Armed Reaction) là một bộ phim truyền hình hiện đại của Hong Kong năm 1998 lấy đề tài về nữ cảnh sát được sản xuất bởi đài TVB với sự tham gia của Âu Dương Chấn Hoa, Quan Vịnh Hà, Đằng Lệ Danh, Ngụy Tuấn Kiệt, Chu Mễ Mễ. Phim bắt đầu được chiếu trên kênh TVB Jade từ 6 tháng 7 cho đến 31 tháng 7 năm 1998 lúc 9:30-10:30 tối gồm 20 tập.

Sau thành công của phần đầu tiên, phim được làm tiếp thêm 4 phần (Lực Lượng Phản Ứng II, Lực Lượng Phản Ứng III, Lực Lượng Phản Ứng IV và Lực Lượng Phản Ứng 2021).

Tại Trung Quốc, phim có tựa đề là "Bản Sắc Nữ Cảnh Sát" (女警本色), còn tại Đài Loan, phim được phát hành dưới cái tên "Ma Lạt Nữ Hình Cảnh" (麻辣女刑警) có nghĩa là "Nữ Cảnh Sát Gai Góc," nhưng sau đó lại sử dụng tên gốc của Hong Kong cho các phần tiếp theo. Lý do của việc đổi tên là để phù hợp với ẩn ngữ của từng vùng.[1]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Phim lấy bối cảnh trước khi Hong Kong được trao trả lại cho Trung Quốc và xoay quanh cuộc sống của 2 nữ cảnh sát là Chu Tố Nga và Trần Tam Nguyên tại Sở Cảnh sát Hong Kong.

Chu Tố Nga (Quan Vịnh Hà) không thực sự coi nặng đến công việc của mình. Cô làm một công việc nhàn hạ tại văn phòng cảnh sát và chỉ chờ cho đến giờ tan làm để được về với chồng con. Công việc của cô tại sở cảnh sát chỉ là để giết thời gian và kiếm thêm tiền đi spa, mua sắm. Tuy nhiên vào một ngày nọ, vợ của sếp Tố Nga hiểu lầm cô ngoại tình với chồng bà ta và buộc cô phải đổi sang làm cảnh sát đi tuần. Cùng lúc đó, Tố Nga cũng phát hiện ra chồng mình có người đàn bà khác và muốn li dị với cô. Chu Tố Nga từ một người phụ nữ vô lo vô nghĩ, chỉ biết dựa dẫm vào chồng, giờ vừa phải đi làm vừa phải trở thành trụ cột của gia đình. Cô đã quyết định đổi sang tổ trọng án để được trả lương cao hơn. Ở đây, cô gặp gỡ Thanh tra Cao cấp, Trần Tiểu Sanh (Âu Dương Chấn Hoa). Trải qua nhiều hiểu lầm, cả hai từ thù ghét biến thành đôi bạn thân thiết và dần nảy sinh tình cảm. Đúng lúc này, chồng cũ của Tố Nga lại quay về và muốn nối lại tình xưa.

Trần Tam Nguyên (Đằng Lệ Minh), cháu gái của Trần Tiểu Sanh, là một cô gái cá tính mạnh luôn mơ ước được trở thành cảnh sát giống chú của mình. Vì cô quá năng nổ trong công việc khiến cho cấp trên của cô là Trình Phong (Ngụy Tuấn Kiệt) cho rằng cô quá tham vòn và ngang tàng, khiến Trần Tiểu Sanh phải ra mặt bênh vực cho cháu gái mình và bảo Trình Phong nên công tâm hơn. Nhưng sau những lần cãi vã, Trình Phong và Tam Nguyên nhận ra cả hai có nhiều điểm chung. Khi bạn gái của Trình Phong chia tay anh, anh bắt đầu có cảm tình với Tam Nguyên.

Một kẻ thù năm xưa của Trần Tiểu Sanh vừa mãn hạn tù thì cùng lúc đó Tiểu Sanh bị nghi là hung thủ giết người. Để tìm bằng chứng minh oan cho mình, Tiểu Sanh phải đào tẩu và sống trốn lẩn trốn.[2][3]

Phân vai[sửa | sửa mã nguồn]

Gia đình họ Trần[sửa | sửa mã nguồn]

  • Âu Dương Chấn Hoa 歐陽震華 vai Trần Tiểu Sanh 陳小生 - thanh tra cấp cao của sở cảnh sát. Anh từng làm ở Đội đặc nhiệm nhưng phải chuyển công tác sau khi bị một tên tội phạm bắn bị thương ở chân. Bố mẹ của anh mất sớm và anh được nuôi lớn bởi chị dâu là Vương Nhị Muội.
  • Chu Mễ Mễ 朱咪咪 vai Vương Nhị Muội 王二妹 - chị dâu của Trần Tiểu Sanh và mẹ của Trần Tam Nguyên, Trần Tứ Hỉ và Trần Ngũ Phúc. Khi chồng chết, bà một mình nuôi lớn em trai của chồng và ba người con.
  • Đằng Lệ Danh 滕麗名 vai Trần Tam Nguyên 陳三元 - cháu gái của Trần Tiểu Sanh, con cả của Vương Nhị Muội. Là một nữ cảnh sát trẻ tham vọng, sẵn sàng đặt cược tính mạng của mình để hoàn thành nhiệm vụ.
  • Lương Tuyết Mi 梁雪湄 vai Trần Tứ Hỉ 陳四喜 - con thứ hai của Vương Nhị Muội, em gái Trần Tam Nguyên
  • Diêu Nhạc Di 姚樂怡 vai Trần Ngũ Phúc 陳五福- con thứ ba của Vương Nhị Muội, em gái Trần Tam Nguyên

Gia đình họ Dư[sửa | sửa mã nguồn]

  • Quan Vịnh Hà 關詠荷 vai Chu Tố Nga 朱素娥 - một nữ cảnh sát làm việc văn phòng vô lo vô nghĩ cho đến khi cuộc sống của cô bị đảo lộn: bị chuyển sang đội tuần tra và phát hiện chồng ngoại tình.
  • Trương Cấm Trình 張錦程 vai Dư Vĩnh Tài 余永財 - chồng của Chu Tố Nga. Anh bỏ vợ và con trai để sang Đại lục kết hôn với người tình đang mang thai
  • Đinh Lực 丁力 vai Dư Gia Nhạc余家樂 - con trai 10 tuổi của Chu Tố Nga và Dư Vĩnh Tài. Cậu bé trở nên thân thiết với Trần Tiểu Sanh từ sau khi cha của cậu bỏ đi.

Gia đình họ Trình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nguỵ Tuấn Kiệt 魏駿傑 vai Trình Phong 程峰 - Sếp của Tam Nguyên
  • Sở Nguyên 楚原 vai Trình Thủ Trung 程守忠 - cha của Trình Phong
  • Mã Hải Luân 馬海倫 vai Hà Kim Mai 何金梅 - mẹ của Trình Phong

Đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phim vấp phải một số chỉ trích vì việc xào lại các tình tiết phim, nhân vật và những chi tiết phi logic trong kịch bản

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng thường niên TVB 1998[sửa | sửa mã nguồn]

Top 10 cảnh sát lý tưởng trên truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

(do Sở Cảnh sát Hong Kong tổ chức)

Top 10 phim có rating cao nhất 1998[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hạng 2 (35 điểm)[5]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ [1] HK cinema page. Truy cập 7-28-2014
  2. ^ [2] Lưu trữ 2014-07-25 tại Wayback Machine point2e-review. Truy cập 7-28-2014
  3. ^ [3] spcnet review. Truy cập 7-28-2014
  4. ^ “香港选银幕十大理想警察 王敏德胜过刘德华(图)”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
  5. ^ “1997年开始TVB收视率前10(你看过多少)”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]