Lee Seung-chul
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Seung-chul | |
---|---|
Lee vào năm 2012. | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên gọi khác | Rui (tại Nhật Bản) |
Sinh | 5 tháng 12, 1966 Hàn Quốc |
Thể loại | Soft rock, Pop rock, ballad Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | Ca sĩ |
Năm hoạt động | 1989–nay (Hàn Quốc) 2006–nay (Nhật Bản) |
Hãng đĩa | CJ E&M (Hàn Quốc) Universal (A&M) (Nhật Bản) |
Hợp tác với | Boohwal |
Lee Seung-chul | |
Hangul | |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | I Seung-cheol |
McCune–Reischauer | Yi Sŭng-ch'ŏl |
Hán-Việt | Lý Thừa Triết |
Lee Seung-chul (Tiếng Hàn: 이승철; Hanja: 李承哲; Hán-Việt: Lý Thừa Triết; sinh ngày 5 tháng 12 năm 1966)[1] là một ca sĩ Hàn Quốc nổi tiếng với những ca khúc hit "My Love", "Never Ending Story" và "Girls' Generation". Anh bắt đầu được biết đến vào năm 1986, với tư cách là giọng ca chính của nhóm nhạc rock Boohwal trước khi rời khỏi nhóm vào năm 1989 để phát hành album solo đầu tiên của mình có tên Don't Say Good-Bye.[2][3][4] Tổng cộng anh đã phát hành được 12 album phòng thu.[5] Lee Seung-chul còn hoạt động tại cả thị trường âm nhạc Nhật Bản, nơi mà anh có nghệ danh là Rui.[6]
Lee Seung-chul đã giành được một số giải thưởng âm nhạc lớn bao gồm Album Bonsang tại Golden Disc Awards 1989, 2004 và 2009;[7] Nhạc sĩ của năm tại Giải thưởng Âm nhạc Hàn Quốc 2005; và Giọng ca nam hay nhất tại Giải thưởng Âm nhạc Châu Á Mnet 2013.[8]
Danh sách đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tiêu đề | Chi tiết Album | Vị trí phát hành | Doanh số | |
---|---|---|---|---|
KOR [9][10] |
JPN [11] | |||
Hàn Quốc | ||||
Don't Say Goodbye (안녕이라고 말하지마) (Part 1) |
Track listing
|
Không có số liệu | — | Không có số liệu |
Last Concert (마지막 콘서트) (Part 2) |
Track listing
|
— | ||
노을, 그리고 나 |
Track listing
|
— | ||
The Wandering (방황) |
Track listing
|
— | ||
The Secret of Color |
Track listing
|
— | ||
The Bridge of Sonic Heaven |
Track listing
|
— | ||
1999 |
Track listing |
5 | — |
|
The Live Long Day |
Track listing
|
1 | — |
|
Reflection of Sound |
Track listing |
4 | — |
|
The Secret of Color 2 |
Track listing
|
9 | — |
|
Mutopia: Land of Dreams |
Track listing
|
1 | — | — |
My Love |
Track listing
|
2 | — |
|
Time Goes Fast Like an Arrow (시간 참 빠르다) |
Track listing |
5 | — |
|
tiếng Nhật | ||||
For Japan |
Track listing
|
— | — | Không có số liệu |
Sound of Double |
Track listing
|
— | 274 | Không có số liệu |
"—" Biểu thị không phát hành tại khu vực đó. |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Thể loại | Tác phẩm | Kết quả |
---|---|---|---|
2004 | Video ballad xuất sắc nhất | "The Livelong Day" (긴 하루)[18] | Đề cử |
OST xuất sắc nhất | "Fate" (Phoenix)[18] | Đề cử | |
2006 | Nghệ sĩ nam xuất sắc nhất | "Scream"[19] | Đề cử |
Video ballad xuất sắc nhất | "The Livelong Day" (긴 하루)[18] | Đề cử | |
2009 | Nghệ sĩ nam trình diễn solo xuất sắc nhất | "Broken Fingernails"[20] | Đề cử |
Best OST | "No More Love Like This" (Blue Love Story)[20] | Đề cử | |
2013 | Nghệ sĩ nam xuất sắc nhất | "My Love"[21] | Đề cử |
Video âm nhạc xuất sắc nhất | Đề cử | ||
Nghệ sĩ trình diễn Vocal xuất sắc nhất - Nam | Đề cử | ||
Trình diễn tại buổi hòa nhạc xuất sắc nhất | —[22] | Đoạt giải |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “이승철 소개”. Mnet (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
- ^ Kim, Yu-young (ngày 26 tháng 9 năm 2016). “Singer Lee Seung-chul celebrates 30 years” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Singer Lee Seung-chul Celebrates 30th Anniversary”. The Chosun Ilbo (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
- ^ Lee, Cory (ngày 6 tháng 6 năm 2013). “Lee Seung-chul to Drop 11th Album”. Ten Asia (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
- ^ “이승철, "12집, 마지막 정규 앨범일 수도 있겠다 생각"”. Ten Asia (bằng tiếng Hàn). ngày 25 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ “[연예수첩]이승철, 이젠 일본인 마음 녹여 볼까나”. KBS News (bằng tiếng Hàn). ngày 1 tháng 2 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
- ^ “골든디스크 역대수상자”. Golden Disc Awards (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Winners”. Mnet Asian Music Awards 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
- ^ “K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
- “1999 charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
- “The Live Long Day charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2020.
- “Reflections of Sound charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007.
- “The Secret of Color 2 charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2009.
- “Mutopia: Land of Dreams charting”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Gaon Album Chart”. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
- ^ “RUI(イ・スンチョル)の作品” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
- ^ “August 1999 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
- ^ “2004 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
- ^ “February 2007 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
- ^ “March 2008 K-pop Album Sales Volume” (bằng tiếng Hàn). Recording Industry Association of Korea. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018.
- ^ Cumulative sales of My Love:
- ^ Cumulative sales of Time Goes Fast Like an Arrow:
- ^ a b c "2004 MKMF part 1" Lưu trữ 2014-08-26 tại Wayback Machine. Mwave. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2014.
- ^ "2006 MKMF Part 1: I Love Punk - Haerang + Lee SungWoo/ Break Through-SS501/ The Queen Is Back! - Cocoboys and Dodogirls + Um JungHwa" Lưu trữ 2014-10-26 tại Wayback Machine. MAMA. Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2014.
- ^ a b "2009 Mnet Asian Music Awards Part1" Lưu trữ 2018-10-25 tại Wayback Machine. MAMA. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2014.
- ^ “2013 Mnet Asian Music Awards (part 1)”. Mwave. MAMA. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2015.
- ^ "2013 M.net Korean Music Festival Winners list" Lưu trữ 2014-07-14 tại Wayback Machine. MAMA. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang chính (tiếng Hàn)