Bước tới nội dung

Liên hoan phim quốc tế Berlin lần thứ 73

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Liên hoan phim quốc tế Berlin lần thứ 73
Áp phích chính thức của liên hoan phim
Phim chiếu mở mànShe Came to Me của Rebecca Miller
Phim chiếu kết thúcSur l'Adamant của Nicolas Philibert
Địa điểmBerlin, Đức
Thành lập1951
Giải thưởng
Đạo diễnMariette Rissenbeek [de]
Giám đốc nghệ thuậtCarlo Chatrian
Ngày tổ chứcKhai mạc: 16 tháng 2 năm 2023 (2023-02-16)
Bế mạc: 26 tháng 2 năm 2023 (2023-02-26)
[Berlinale Trang web chính thức]
Cổng thông tin Điện ảnh

Liên hoan phim quốc tế Berlin thường niên lần thứ 73 (thường được gọi là Berlinale; phát âm tiếng Đức: [bɛʁliˈnaːlə] ) diễn ra từ ngày 16 đến ngày 26 tháng 2 năm 2023. Đây là liên hoan phim Berlin hoàn toàn trực tiếp lần đầu tiên kể từ liên hoan lần thứ 70 vào năm 2020.[1] Liên hoan đã bổ sung một hạng mục mới cho phim truyền hình xuất sắc nhất năm nay.[2] Ngày 15 tháng 12 năm 2022, nhan đề Panorama (toàn cảnh) và Generation (thế hệ) đầu tiên của liên hoan được công bố,[3][4] và vào ngày 13 tháng 1 năm 2023, nhiều buổi trình chiếu ra mắt thế giới đã được thêm vào danh sách phim không tranh giải, bao gồm Golda của nhà làm phim người Israel Guy Nattiv—một bộ phim tiểu sử về Golda Meir, nữ thủ tướng đầu tiên của Israel.[5]

Liên hoan phim khai mạc với tác phẩm điện ảnh chính kịch She Came to Me của nhà làm phim kiêm tiểu thuyết gia người Mỹ Rebecca Miller.[6] Một video phát trực tiếp với Tổng thống Ukraina Volodymyr Zelenskyy là một phần của chương trình khai mạc.[7][8] Ngày 21 tháng 2 năm 2023, nhà làm phim người Mỹ Steven Spielberg được ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Ireland Bono trao tặng Gấu Vàng danh dự cho thành tựu trọn đời.[9] Những bộ phim của Spielberg cũng được trình chiếu ở hạng mục Homage nhân dịp này.[10][11] Tại lễ trao giải được tổ chức vào ngày 25 tháng 2 do Hadnet Tesfai [de] dẫn chính, Sur l'Adamant (một bộ phim tài liệu về một trung tâm chăm sóc ban ngày ở Paris dành cho những người bị rối loạn tâm thần, do nhà làm phim người Pháp Nicolas Philibert làm đạo diễn) đã giành giải Gấu Vàng. Giải Gấu Bạc của ban giám khảo được trao cho phim Roter Himmel của nhà làm phim người Đức Christian Petzold. Dấu ấn của lễ trao giải là giải Gấu Bạc cho diễn viên chính xuất sắc nhất mà Sofía Otero giành được cho vai Lucía 8 tuổi trong 20.000 especies de abejas; Otero (lúc 9 tuổi) đã trở thành người thắng giải diễn viên chính trẻ tuổi nhất trong lịch sử Berlinale.[12][13]

Liên hoan phim bế mạc vào ngày 26 tháng 2 với tổng số vé bán ra đạt mức 320.000 vé và khoảng 20.000 chuyên gia uy tín từ 132 quốc gia, tính cả 2.800 đại diện truyền thông tham dự liên hoan.[14]

Hoàn cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Hạn nộp đăng ký tham gia liên hoan phim bắt đầu vào tháng 9 năm 2022 với ngày kết thúc nộp đơn được ấn định vào ngày 23 tháng 11 năm 2022.[15] Ngày 13 tháng 10 năm 2022, với khẩu hiệu "Let's Get Together", ban tổ chức thể hiện tương tác trực tiếp trong tất cả các chương trình của liên hoan sau hai năm chương trình được tổ chức trực tuyến do COVID-19. Báo chí còn đưa tin rằng giải Berlinale Series sẽ lần đầu được khởi động vào năm 2023.[16][17]

Áp phích của liên hoan được thiết kế bởi Claudia Schramke, tác giả tạo áp phích Berlinale năm ngoái. Giám đốc điều hành của Berlinale, Mariette Rissenbeek [de] đã mô tả tấm áp phích là hình ảnh quan trọng cho Berlinale 2023, cô cho biết nó hướng sự chú ý về phía khán giả—điều cốt lõi không thể thiếu của liên hoan. Rissenbeek chia sẻ: "Chúng tôi rất hài lòng rằng với áp phích năm nay, chúng tôi có thể tôn vinh những người sở hữu sự tò mò, nhiệt tình và những tràng pháo tay làm cho Berlinale trở thành một sự kiện sôi động, truyền cảm hứng và vui vẻ."[18]

Lễ khai mạc và bế mạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Nicolas Philibert cầm trên tay giải Gấu vàng trên thảm đỏ trước Berlinale Palast

Lễ khai mạc liên hoan phim được tổ chức vào ngày 16 tháng 2 với các thành viên ban giám khảo, những ngôi sao điện ảnh Đức và quốc tế bước trên thảm đỏ. Trong bài phát biểu khai mạc, trưởng ban giám khảo Kristen Stewart đã chỉ ra "sự áp bức lên chính thể chất của chúng ta". Cô ấy chia sẻ rằng mặc dù mình là phụ nữ, song cô đại diện cho "phiên bản phụ nữ ít chịu thiệt thòi nhất". Nhắc đến chủ đề đó, Golshifteh Farahani (nữ diễn viên người Pháp gốc Iran và thuộc ban giám khảo) lưu ý rằng "một số phụ nữ không may mắn như vậy."[1]

Chiến sự của Nga tại UkrainaNhân quyền tại Cộng hòa Hồi giáo Iran là những đề tài thảo luận tại buổi lễ. Sau khi Tổng thống Ukraina Volodymyr Zelenskyy xuất hiện qua vệ tinh và được nam diễn viên kiêm nhà làm phim người Mỹ Sean Penn giới thiệu, Zelenskyy nhận xét: "Một câu hỏi logic được đặt ra: Văn hóa và nghệ thuật nên đứng về phía nào?" và nói thêm, "Liệu nghệ thuật có thể nằm ngoài chính trị? Điện ảnh có nên nằm ngoài chính trị? Đó là một câu hỏi muôn thuở nhưng ngày nay nó cực kỳ [đúng thời điểm]." Sau đó, bộ phim khai mạc liên hoan phim, tác phẩm chính kịch She Came to Me của Rebecca Miller được trình chiếu.[1]

Sofía Otero, chủ nhân giải Gấu Bạc cho diễn viên chính xuất sắc nhất cho phim 20.000 especies de abejas

Lễ bế mạc hay đêm trao giải được tổ chức vào ngày 25 tháng 2, do người dẫn phát thanh và truyền hình Đức Hadnet Tesfai dẫn chính. Phim tài liệu Sur l'Adamant của Pháp (kể về một trung tâm chăm sóc ban ngày ở Paris dành cho những người mắc chứng rối loạn tâm thần) của Nicolas Philibert đã đoạt giải Gấu Vàng. Stewart gọi bộ phim là "được chế tác xuất chúng" và là "bằng chứng điện ảnh về tính thiết yếu sống còn của biểu cảm con người." Trong bài phát biểu nhận giải, Philibert đã hỏi rằng liệu các thành viên ban giám khảo có "điên"[19] hay không và vẫn cảm ơn họ, cho biết "bộ phim tài liệu ấy có thể được xem là điện ảnh theo đúng nghĩa của nó, làm tôi vô cùng xúc động."[20]

Giải Gấu Bạc của Ban giám khảo thuộc về phim Roter Himmel của Christian Petzold. Sofía Otero, diễn viên nhí 9 tuổi đã giành giải Gấu bạc cho diễn viên chính xuất sắc nhất cho vai Lucía 8 tuổi trong 20.000 especies de abejas. Cô bé trở thành người trẻ tuổi nhất giành được giải thưởng chung cho cả nam-nữ trong lịch sử Berlinale. Stewart nhận xét rằng Otero đã thách thức "một hệ thống được thiết kế để làm bớt trí thông minh của diễn viên", đặc biệt là của những diễn viên nhí. Sau buổi lễ, Otero nói với báo chí rằng cô bé muốn dành trọn cuộc đời mình cho sự nghiệp diễn xuất. Buổi lễ khép lại với buổi trình chiếu bộ phim đoạt giải Gấu Vàng Sur l'Adamant.[19][20]

Giám khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[21][22][23]

Tranh giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Ban giám khảo quốc tế tại liên hoan phim
Kristen Stewart, Trưởng ban giám khảo (hạng mục tranh giải)

Sau đây là ban giám khảo cho hạng mục tranh giải của Berlinale:[24]

  • Kristen Stewart, nữ diễn viên, đạo diễn và biên kịch người Mỹ - Trưởng ban giám khảo
  • Golshifteh Farahani, nữ diễn viên người Pháp gốc Iran
  • Valeska Grisebach, đạo diễn và biên kịch người Đức
  • Radu Jude, đạo diễn và biên kịch người Romania
  • Francine Maisler, giám đốc tuyển vai và nhà sản xuất (Hoa Kỳ)
  • Carla Simón, đạo diễn và biên kịch người Tây Ban Nha
  • Đỗ Kỳ Phong, đạo diễn và nhà sản xuất người Hồng Kông

Encounters

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đây là những thành viên ban giám khảo cho giải Encounters:[25]

Giám khảo phim ngắn quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cătălin Cristuțiu, biên tập viên người Romania
  • Sky Hopinka, nghệ sĩ thị giác và nhà làm phim người Mỹ
  • Isabelle Stever [de; es], đạo diễn và biên kịch người Đức

Giám khảo quốc tế thế hệ Kplus

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Venice Atienza, nhà làm phim tài liệu người Philippines
  • Alise Ģelze, nhà sản xuất người Latvia
  • Gudrun Sommer, nhà thiết kế liên hoan người Đức

Giám khảo quốc tế thế hệ 14plus

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kateryna Gornostai, đạo diễn, biên kịch và nhà dựng phim người Ukraina
  • Fion Mutert, nhà quay phim và nhà giáo truyền thông người Đức
  • Juanita Onzaga, nhà làm phim và nghệ sĩ người Colombia

Giám khảo giải phim điện ảnh đầu tay hay nhất của GWFF

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Judith Revault d'Allonnes, nhà thiết kế liên hoan người Pháp
  • Ayten Amin, đạo diễn người Ai Cập
  • Cyril Schäublin [de; fr], đạo diễn phim người Thụy Sĩ

Giám khảo giải phim tài liệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Emilie Bujès, giám đốc nghệ thuật Visions du Réel người Thụy Sĩ
  • Diana Bustamante, nhà sản xuất, đạo diễn và nhà thiết kế chương trình người Colombia
  • Mark Cousins, đạo diễn và nhà văn người Bắc Ireland

Giám khảo giải Berlinale Series

[sửa | sửa mã nguồn]

Giám khảo cho giải Berlinale Series gồm:[26]

  • André Holland, nam diễn viên người Mỹ
  • Danna Stern, giám đốc điều hành quốc tế người Israel, sáng lập công ty Shtisel and Your Honor, Yes Studios
  • Mette Heeno, nhà biên kịch, người dẫn chương trình và giám đốc sản xuất người Đan Mạch

Giám khảo hạng mục Perspektive Deutsches Kino

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dela Dabulamanzi, nam diễn viên người Đức
  • Anne Fabini, nhà dựng phim người Đức
  • Jöns Jönsson [de], đạo diễn người Thụy Điển

Giám khảo giải Heiner Carow

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Freya Arde, nhà soạn nhạc, nghệ sĩ guitar và nhà sản xuất âm nhạc người Đức
  • Peter Kahane [de], đạo diễn người Đức
  • Mirko Wiermann, nhà lưu trữ phim người Đức.

Tranh giải

[sửa | sửa mã nguồn]
Giám đốc điều hành Mariëtte Rissenbeek và Giám đốc nghệ thuật Carlo Chatrian

Sau đây là 19 phim được lựa chọn tranh giải chính cho giải Gấu VàngGấu Bạc:[27][28][29]

Tựa phim in nổi chỉ người/tác phẩm thắng giải.
Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
20,000 Species of Bees[a][b] 20.000 especies de abejas Estibaliz Urresola Solaguren Tây Ban Nha
The Shadowless Tower 白塔之光 Trương Luật Trung Quốc
Till the End of the Night[b] Bis ans Ende der Nacht Christoph Hochhäusler Đức
BlackBerry Matt Johnson Canada
Disco Boy[a] Giacomo Abbruzzese Ý
The Plough Le grand chariot Philippe Garrel Pháp, Thụy Sĩ
Ingeborg Bachmann – Journey into the Desert Ingeborg Bachmann – Reise in die Wüste Margarethe von Trotta Áo, Đức, Luxembourg, Thụy Sĩ
Someday We'll Tell Each Other Everything Irgendwann werden wir uns alles erzählen Emily Atef Đức
Limbo Ivan Sen Úc
Bad Living Mal Viver João Canijo Bồ Đào Nha, Pháp
Manodrome[b] John Trengove Hoa Kỳ, Liên hiệp Anh
Music Angela Schanelec Đức, Pháp, Serbia
Past Lives Celine Song Hoa Kỳ
Afire Roter Himmel Christian Petzold Đức
The Survival of Kindness Rolf de Heer Úc
Tótem Lila Avilés Đan Mạch, Mexico, Pháp
Hoạt hình
Art College 1994 Lưu Kiện Trung Quốc
Suzume Shinkai Makoto Nhật Bản
Dạng tài liệu
On the Adamant[c] Sur l’Adamant Nicolas Philibert Pháp, Nhật Bản

Encounters

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là 16 phim được chọn tranh giải hạng mục Encounters:[31]

Tựa phim in nổi chỉ người/tác phẩm thắng giải.
Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
The Klezmer Project[a] Adentro mío estoy bailando Leandro Koch, Paloma Schahmann Áo, Argentina
The Adults Dustin Guy Defa Hoa Kỳ
Here Bas Devos Bỉ
In the Blind Spot Im toten Winkel Ayşe Polat Đức
The Cage is Looking for a Bird[a] Kletka ishet ptitsu Malika Musaeva Liên bang Nga, Pháp
in water 물 안에서 Hong Sang-soo Hàn Quốc
Family Time[a] Mummola Tia Kouvo Phần Lan, Thụy Điển
Samsara Lois Patiño Tây Ban Nha
Living Bad Viver Mal João Canijo Bồ Đào Nha, Pháp
Absence[a] 雪云 Wu Lang Trung Quốc
Dạng tài liệu
The Echo[c] El eco Tatiana Huezo Đức, Mexico
My Worst Enemy Mon pire ennemi Mehran Tamadon Pháp, Thụy Sĩ
The Walls of Bergamo[c] Le mura di Bergamo Stefano Savona Ý
Orlando, My Political Biography[c][d] Orlando, ma biographie politique Paul B. Preciado Pháp
Eastern Front[c] Shidniy front Vitaly Mansky, Yevhen Titarenko Cộng hòa Séc, Hoa Kỳ, Latvia, Ukraina
Hoạt hình
White Plastic Sky Müanyag égbolt Tibor Bánóczki, Sarolta Szabó Hungary, Slovakia

Berlinale Special

[sửa | sửa mã nguồn]

Nguồn:[33][34][35][36][37]

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Berlinale Special Gala
Golda Guy Nattiv Hoa Kỳ, Liên hiệp Anh
Last Night of Amore L'ultima notte di Amore Andrea Di Stefano Ý
Seneca – On the Creation of Earthquakes Robert Schwentke Đức, Morocco
She Came to Me Rebecca Miller Hoa Kỳ
Sun and Concrete Sonne und Beton David Wnendt Đức
Tár Todd Field Đức, Hoa Kỳ
Dạng tài liệu
Kiss the Future[c] Nenad Cicin-Sain Hoa Kỳ
Superpower[c] Sean Penn, Aaron Kaufman Hoa Kỳ
Untitled Boris Becker Documentary Alex Gibney Liên hiệp Anh, Hoa Kỳ
Berlinale Special
Dạng tài liệu
Massimo Troisi: Somebody Down There Likes Me Laggiù qualcuno mi ama Mario Martone Ý
Love to Love You, Donna Summer[c] Roger Ross Williams, Brooklyn Sudano Hoa Kỳ
Phim điện ảnh
Measures of Men Der vermessene Mensch Lars Kraume Đức
Infinity Pool Brandon Cronenberg Canada
Kill Boksoon 길복순 Byun Sung-hyun Hàn Quốc
The Innocents Les Innocentes Anne Fontaine Ba Lan, Pháp
Loriot’s Great Cartoon Revue Peter Geyer, Loriot Đức
#Manhole #マンホール Kumakiri Kazuyoshi Nhật Bản
Mad Fate 命案 Trịnh Bảo Thụy Hồng Kông, Trung Quốc
Talk to Me Danny Philippou, Michael Philippou Úc
Hoạt hình
100 Years of Disney Animation – a Shorts Celebration Walt Disney, Dave Hand, Ben Sharpsteen, Lauren Jackson, Wilfred Jackson, Jack Hannah, Jon Kahrs, Brian Menz, Jacob Frey, Hillary Bradfield Hoa Kỳ
Berlinale Series
Agent Nikolaj Lie Kaas Đan Mạch
The Architect Arkitekten Kerren Lumer-Klabbers Na Uy
Bad Behaviour Corrie Chen Úc
The Good Mothers Le buone madri Elisa Amoruso, Julian Jarrold Ý
Roar Dahaad Reema Kagti, Ruchika Oberoi Ấn Độ
Spy/Master Christopher Smith Đức, Romania
The Swarm (không tranh giải) Der Schwarm Barbara Eder, Philipp Stölzl, Luke Watson Áo, Đức, Nhật Bản Pháp, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Ý
Why Try to Change Me Now 平原上的摩西 Zhang Dalei Trung Quốc
Berlinale Shorts
8 Anaïs-Tohé Commaret Pháp
Back Yazan Rabee Hà Lan
Eeva Morten Tšinakov, Lucija Mrzljak Estonia, Croatia
From Fish to Moon Kevin Contento Hoa Kỳ
Happy Doom Billy Roisz Áo
Daydreaming So Vividly About Our Spanish Holidays La herida luminosa Christian Avilés Tây Ban Nha
Les chenilles Michelle Keserwany, Noel Keserwany Pháp
It’s a Date Nadia Parfan Ukraina
Jill, Uncredited Anthony Ing Liên hiệp Anh
A Kind of Testament Stephen Vuillemin Pháp
Dipped in Black Marungka tjalatjunu Matthew Thorne, Derik Lynch Úc
The Beads As miçangas Rafaela Camelo, Emanuel Lavor Brazil
A Woman in Makueni Mwanamke Makueni Daria Belova, Valeri Aluskina Đức
Sleepless Nights Nuits blanches Donatienne Berthereau Pháp
Bear Ours Morgane Frund Thụy Sĩ
Daughter and Son 亲密 Cheng Yu Trung Quốc
Terra Mater – Mother Land Kantarama Gahigiri Rwanda, Thụy Sĩ
The Veiled City Natalie Cubides-Brady Liên hiệp Anh
The Waiting Das Warten Volker Schlecht Đức
All Tomorrow’s Parties 我的朋友 Zhang Dalei Trung Quốc

Sau đây là các phim được chọn tranh giải hạng mục Panorama:[38][39][40][41]

Tựa phim in nổi chỉ người/tác phẩm thắng giải.
Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
After Anthony Lapia Pháp
All the Colours of the World Are Between Black and White[a][b] Babatunde Apalowo Nigeria
The Burdened Al Murhaqoon Amr Gamal Ả Rập Saudi, Sudan, Yemen
The Beast in the Jungle La Bête dans la jungle Patric Chiha Áo, Bỉ, Pháp
The Castle El castillo Martín Benchimol Argentina
Drifter[b] Hannes Hirsch Đức
Femme[a][b] Sam H. Freeman, Ng Choon Ping Liên hiệp Anh
Ambush Ghaath[a] Chhatrapal Ninawe Ấn Độ
Green Night[b] 绿夜 Han Shuai Hồng Kông, Trung Quốc
Hello Dankness Soda Jerk Úc
Heroic Heroico David Zonana Mexico, Thụy Điển
Inside Vasilis Katsoupis Bỉ, Đức, Hy Lạp
The Teachers' Lounge Das Lehrerzimmer İlker Çatak Đức
Matria[a] Álvaro Gago Tây Ban Nha
Opponent[b] Motståndaren Milad Alami Thụy Điển
Passages[b] Ira Sachs Pháp
Perpetrator[b] Jennifer Reeder Hoa Kỳ, Pháp
Property Propriedade Daniel Bandeira Brazil
Reality[a] Tina Satter Hoa Kỳ
Midwives Sages-femmes Léa Fehner Pháp
Silver Haze[b] Sacha Polak Hà Lan, Liên hiệp Anh
Sira Apolline Traoré Burkina Faso, Đức, Pháp, Senegal
Sisi & I Sisi & Ich Frauke Finsterwalder Áo / Đức / Thụy Sĩ
The Quiet Migration[a] Stille Liv Malene Choi Đan Mạch
Do You Love Me? Ty mene lubysh? Tonia Noyabrova Ukraina, Thụy Điển
Hoạt hình
The Siren (opening film) La Sirène Sepideh Farsi Bỉ, Đức, Luxembourg, Pháp
Dạng tài liệu
And, Towards Happy Alleys Sreemoyee Singh Ấn Độ
The Cemetery of Cinema[c] Au cimetière de la pellicule Thierno Souleymane Diallo Ả Rập Saudi, Guinea, Pháp, Senegal
The Eternal Memory Maite Alberdi Chile
Iron Butterflies Roman Liubyi Đức, Ukraina
Joan Baez I Am A Noise Karen O’Connor, Miri Navasky, Maeve O’Boyle Hoa Kỳ
Kokomo City[d] D. Smith Hoa Kỳ
Stams[c] Bernhard Braunstein Áo
Transfariana[d] Joris Lachaise Colombia, Pháp
Under the Sky of Damascus[c] Heba Khaled, Talal Derki, Ali Wajeeh Đan Mạch, Đức, Hoa Kỳ, Syria

Perspektive Deutsches Kino

[sửa | sửa mã nguồn]
Jenny Zylka [de], giám đốc Perspektive Deutsches Kino

Những bộ phim sau được chọn cho hạng mục Perspektive Deutsches Kino (n.đ.'Góc nhìn điện ảnh Đức'):[42][43]

Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Ararat[a] Engin Kundag Đức
Ash Wednesday Bárbara Santos, João Pedro Prado Đức
Dora or the Sexual Neuroses of Our Parents Dora oder die sexuellen Neurosen unserer Eltern Stina Werenfels Đức
A Hologram for the King Tom Tykwer Đức, Hoa Kỳ
Elaha Milena Aboyan Đức
On Mothers and Daughters Geranien Tanja Egen Đức
Jacob the Liar Jakob der Lügner Frank Beyer Đức
Bones and Names[b] Knochen und Namen Fabian Stumm Đức
Long Long Kiss Langer Langer Kuss Lukas Röder Đức
Requiem Hans-Christian Schmid Đức
The Kidnapping of the Bride El secuestro de la novia Sophia Mocorrea Đức
Tehran Taboo Teheran Tabu Ali Soozandeh Áo, Đức
Dạng tài liệu
Kash Kash Lea Najjar Đức
Nuclear Nomads Nomades du nucléaire Kilian Armando Friedrich, Tizian Stromp Zargari Đức
Seven Winters in Tehran[c] Sieben Winter in Teheran Steffi Niederzoll Đức
Lonely Oaks[c] Vergiss Meyn Nicht Fabiana Fragale, Kilian Kuhlendahl, Jens Mühlhoff Đức

Sau đây là các bộ phim tham gia hạng mục Forum:[44][45][46]

Tựa gốc tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
Allensworth James Benning Hoa Kỳ
Anqa[c] Helin Çelik Áo, Tây Ban Nha
About Thirty[b] Arturo a los treinta Martin Shanly Argentina
Being in a Place – A Portrait of Margaret Tait Luke Fowler Liên hiệp Anh
The Bride[a] Myriam U. Birara Rwanda
Cidade Rabat Susana Nobre Bồ Đào Nha, Pháp
Concrete Valley Antoine Bourges Canada
Dearest Fiona Fiona Tan Hà Lan
De Facto Selma Doborac Áo, Đức
The Intrusion[b] O estranho Flora Dias, Juruna Mallon Brazil, Pháp
The Temple Woods Gang Le Gang des Bois du Temple Rabah Ameur-Zaïmeche Pháp
Leaving and Staying[c] Gehen und Bleiben Volker Koepp Đức
Horse Opera Moyra Davey Hoa Kỳ
Between Revolutions[b] Între revoluții Vlad Petri Croatia, Iran, Qatar, Romania
There Is a Stone Ishi ga aru Tatsunari Ota Nhật Bản
Where God Is Not[c] Jaii keh khoda nist Mehran Tamadon Pháp, Thụy Sĩ
The Trial[c] El juicio Ulises de la Orden Argentina, Na Uy, Pháp, Ý
Calls from Moscow[d] Llamadas desde Moscú Luís Alejandro Yero Cuba, Đức, Na Uy
Mammalia Sebastian Mihăilescu Ba Lan, Đức, Romania
Our Body[c] Notre corps Claire Simon Pháp
A Golden Life Or de vie Boubacar Sangaré Burkina Faso, Benin, Pháp
Notes from Eremocene Poznámky z Eremocénu Viera Čákanyová Cộng hòa Séc, Slovakia
The Face of the Jellyfish El rostro de la medusa Melisa Liebenthal Argentina
Remembering Every Night Subete no Yoru wo Omoidasu Yui Kiyohara Nhật Bản
This Is the End[d] Vincent Dieutre Pháp
Forms of Forgetting Unutma Biçimleri Burak Çevik Thổ Nhĩ Kỳ
Regardless of Us[a] 우리와 상관없이 Yoo Heong-jun Hàn Quốc
In Ukraine W Ukrainie Tomasz Wolski, Piotr Pawlus Ba Lan
Forum Special
The Devil Queen A Rainha Diaba Antonio Carlos da Fontoura Brazil
I Heard It Through the Grapevine Dick Fontaine Hoa Kỳ
Forum Special Fiktionsbescheinigung
Aufenthaltserlaubnis Antonio Skármeta Đức
An Autumn in the Little Country of Bärwalde Ein Herbst im Ländchen Bärwalde Gautam Bora Đức
Battle of the Sacred Tree Der Kampf um den heiligen Baum Wanjiru Kinyanjui Đức, Kenya
Black Head Kara Kafa Korhan Yurtsever Thổ Nhĩ Kỳ
A Lover & Killer of Colour Wanjiru Kinyanjui Đức
I, Your Mother Man Sa Yay Safi Faye Đức, Senegal
My Father the Guestworker Mein Vater, der Gastarbeiter Yüksel Yavuz Đức
Other than That, I'm Fine Onun Haricinde, İyiyim Eren Aksu Đức, Thổ Nhĩ Kỳ
All in Order Ordnung Sohrab Shahid-Saless Cộng hòa Liên bang Đức
Oyoyo Chetna Vora Cộng hòa dân chủ Đức
Forum Expanded
The Tree A árvore Ana Vaz Brazil, Tây Ban Nha
AI: African Intelligence Manthia Diawara Bỉ, Bồ Đào Nha, Senegal
Black Strangers Dan Guthrie Liên hiệp Anh
Conspiracy Simone Leigh, Madeleine Hunt-Ehrlich Hoa Kỳ
Desert Dreaming Abdul Halik Azeez Sri Lanka
The early rain which washes away the chaff before spring rains Der frühe Regen wäscht die Spreu weg vor dem Frühlingsregen Heiko-Thandeka Ncube Đức
Exhibition Mary Helena Clark Hoa Kỳ
Home Invasion Graeme Arnfield Liên hiệp Anh
If You Don’t Watch the Way You Move Kevin Jerome Everson Hoa Kỳ
Mangosteen Tulapop Saenjaroen Thái Lan
The Man Who Envied Women Yvonne Rainer Hoa Kỳ
In-between World Zwischenwelt Cana Bilir-Meier Đức
Forum Expanded Exhibition
Achala Tenzin Phuntsog Hoa Kỳ
Borrowing a Family Album Tamer El Said Ai Cập
Comrade leader, comrade leader, how nice to see you Walid Raad Hoa Kỳ
Dancing Boy Tenzin Phuntsog Hoa Kỳ
Dreams Tenzin Phuntsog Hoa Kỳ
Father Mother Pala Amala Tenzin Phuntsog Hoa Kỳ

Phim tri ân

[sửa | sửa mã nguồn]
Steven Spielberg tại Berlinale

Hạng mục này của Berlinale lần thứ 73 dành riêng cho nhà làm phim, nhà biên kịch kiêm nhà sản xuất người Mỹ Steven Spielberg, chủ nhân giải Gấu Vàng danh dự cho thành tựu trọn đời.[47]

Năm Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
2015 Bridge of Spies Steven Spielberg Đức, Hoa Kỳ, Liên hiệp Anh
1971 Duel Hoa Kỳ
1982 E.T. the Extra-Terrestrial
2022 The Fabelmans
1975 Jaws
2005 Munich Canada, Hoa Kỳ, Pháp
1981 Raiders of the Lost Ark Hoa Kỳ
1993 Schindler's List

The Retrospective

[sửa | sửa mã nguồn]

Hạng mục này trình chiếu các bộ phim sau đây:[48][49]

Năm Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
1983 To Our Loves À nos amours Maurice Pialat Pháp
1956 Unvanquished অপরাজিত Satyajit Ray Ấn Độ
1988 Sound and Fury De bruit et de fureur Jean-Claude Brisseau Pháp
1973 The Spirit of the Beehive El espíritu de la colmena Víctor Erice Tây Ban Nha
1986 Ferris Bueller's Day Off John Hughes Hoa Kỳ
1969 The Beautiful Girl Gražuolė Arūnas Žebriūnas Liên Xô, Litva
1993 Groundhog Day Harold Ramis Hoa Kỳ
1974 The Enigma of Kaspar Hauser Jeder für sich und Gott gegen alle Werner Herzog Đức
1996 Bag of Rice Kiseye Berendj Mohammad-Ali Talebi Iran, Nhật Bản
1971 The Last Picture Show Peter Bogdanovich Hoa Kỳ
1953 Little Fugitive Ray Ashley, Morris Engel, Ruth Orkin Hoa Kỳ
1975 Manila in the Claws of Light Maynila, sa mga Kuko ng Liwanag Lino Brocka Philippines
1994 Muriel's Wedding P. J. Hogan Úc
1964 Before the Revolution Prima della rivoluzione Bernardo Bertolucci Ý
1955 Rebel Without a Cause Nicholas Ray Hoa Kỳ

The Classics

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản phục dựng 4K phim Naked Lunch của David Cronenberg là tác phẩm khai mạc hạng mục classics.[50]

Năm Tựa tiếng Anh Tựa gốc Đạo diễn Quốc gia sản xuất
1967 Guess Who's Coming to Dinner Stanley Kramer Hoa Kỳ
1988 Mapantsula Oliver Schmitz Liên hiệp Anh, Nam Phi, Úc
1991 Naked Lunch David Cronenberg Canada, Liên hiệp Anh, Nhật Bản
1941 Romeo and Juliet in the Village Romeo und Julia auf dem Dorfe Valerien Schmidely, Hans Trommer Thụy Sĩ
1981 Sweet Dreams Sogni d'oro Nanni Moretti Ý
1990 Twilight Szürkület György Fehér Hungary
1923 A Woman of Paris Charlie Chaplin Hoa Kỳ
1956 Night River 夜の河 Yoshimura Kōzaburō Nhật Bản

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tranh giải

Nicolas Philibert, chủ nhân giải Gấu Vàng với phim Sur l’Adamant
Christian Petzold, chủ nhân giải Gấu Bạc của Ban Giám khảo cho phim Roter Himmel
Philippe Garrel, chủ nhân giải Gấu Bạc cho đạo diễn xuất sắc nhất
Sofía Otero, chủ nhân giải Gấu Bạc cho diễn viên chính xuất sắc nhất cho phim 20.000 especies de abejas

Encounters

Bas Devos, chủ nhân giải Phim hay nhất (Encounters) với Here

Phim ngắn quốc tế

  • Gấu Vàng: Les Chenilles của Michelle Keserwany, Noel Keserwany
  • Gấu Bạc: Dipped in Black của Matthew Thorne, Derik Lynch
  • Trao tặng đặc biệt: It’s a Date của Nadia Parfan

Các giải thưởng Berlinale khác

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Berlinale Series[51]

Giải Perspektive Deutsches Kino[52]

  • Giải Compass-Perspektive: Seven Winters in Tehran của Steffi Niederzoll
    • Trao tặng danh dự: The Kidnapping of the Bride (El secuestro de la novia) của Sophia Mocorrea
  • Kompagnon Fellowships:
    • Paraphrase on the Finding of a Glove của Mareike Wegener
    • My Beloved Man’s Female Body của Anna Melikova
  • Giải Heiner Carow: Knochen und Namen của Fabian Stumm
  • Giải phim điện ảnh đầu tay của GWFF: The Klezmer Project của Leandro Koch, Paloma Schachmann

Giải phim tài liệu

Tatiana Huezo, chủ nhân giải phim tài liệu Berlinale cho El Echo
  • Giải phim tài liệu Berlinale: El Echo của Tatiana Huezo

Giải danh dự

[sửa | sửa mã nguồn]
Steven Spielberg, chủ nhân giải Gấu Vàng danh dự
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Được đề cử cho giải phim điện ảnh đầu tay xuất sắc nhất của GWFF
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o Được đề cử giải Teddy cho phim điện ảnh xuất sắc nhất[30]
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r Được đề cử giải phim tài liệu Berlinale
  4. ^ a b c d e Được đề cử giải Teddy cho phim điện ảnh tài liệu/phim tiểu luận hay nhất[32]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Frater, Patrick; Ravindran, Manori; Setoodeh, Ramin (ngày 16 tháng 2 năm 2023). “Berlin Film Festival Starts Strong With Zelenskyy, Kristen Stewart and Germaphobic Anne Hathaway”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
  2. ^ Goldbart, Max (ngày 13 tháng 10 năm 2022). “Berlinale Confirms In-Person Festival For 2023 & Introduces TV Series Award”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  3. ^ “The World in View”. Berlinale. ngày 15 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  4. ^ Tartaglione, Nancy (ngày 15 tháng 12 năm 2022). “Berlin Film Festival Unveils First Panorama Titles Featuring Sydney Sweeney, Willem Dafoe, Alicia Silverstone”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  5. ^ Scott Roxborough (ngày 13 tháng 1 năm 2023). “Berlin Secures World Premiere of Helen Mirren's 'Golda,' Unveils Special Galas”. Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  6. ^ Scott Roxborough (ngày 11 tháng 1 năm 2023). 'She Came to Me,' Starring Peter Dinklage and Anne Hathaway, to Open Berlin Film Festival”. Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  7. ^ Ramachandran, Naman; Manori, Ravindran; Setoodeh, Ramin (ngày 16 tháng 2 năm 2023). “Berlin Film Festival Starts Strong With Zelenskyy, Kristen Stewart and Germaphobic Anne Hathaway”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2023.
  8. ^ Nikkhah Azad, Navid (ngày 11 tháng 1 năm 2023). “Rebecca Miller's SHE CAME TO ME will open the 2023 Berlinale”. Deed News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  9. ^ a b Ntim, Zac; Goodfellow, Melanie (ngày 21 tháng 2 năm 2023). “Bono Presents Steven Spielberg With Berlin Film Festival's Honorary Golden Bear”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2023.
  10. ^ Goodfellow, Melanie (ngày 22 tháng 11 năm 2022). “Steven Spielberg To Be Honored With Berlinale Golden Bear, Homage”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  11. ^ Nikkhah Azad, Navid (22 tháng 11 năm 2022). “Berlinale 2023: Honorary Golden Bear and Homage for Steven Spielberg”. Deed News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  12. ^ Scott Roxborough (ngày 25 tháng 2 năm 2023). “Berlin: French Documentary 'On the Adamant' Wins Golden Bear for Best Film”. Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2023.
  13. ^ Lodge, Guy (ngày 25 tháng 2 năm 2023). “French Documentary 'On the Adanant' Wins Golden Bear at Berlin”. variety.com. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2023.
  14. ^ Calnan, Ellie (ngày 28 tháng 2 năm 2023). “Berlinale sets 2024 dates; reveals 2023 ticket sales”. ScreenDaily (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
  15. ^ “Welcome to the Film Entry Together". Berlinale. ngày 10 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
  16. ^ Parfitt, Orlando (ngày 13 tháng 10 năm 2022). “Berlinale confirms in-person European Film Market for 2023”. ScreenDaily (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
  17. ^ “Berlinale 2023: "Let's Get Together". Berlinale. ngày 13 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
  18. ^ “The 2023 Berlinale Key Design”. Berlinale. ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2023.
  19. ^ a b Thomas Rogers (ngày 25 tháng 2 năm 2023). “French Documentary 'On the Adamant' Wins Top Prize at Berlin Film Festival”. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2023.
  20. ^ a b “Etre et Avoir director Nicolas Philibert wins Golden Bear at Berlin film festival”. The Guardian. ngày 25 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2023.
  21. ^ Barraclough, Leo (ngày 1 tháng 2 năm 2023). “Berlin Film Festival Reveals Jury Lineup, Adds Liu Jian's 'Art College 1994' to Competition”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.
  22. ^ Nikkhah Azad, Navid (ngày 9 tháng 12 năm 2022). “Berlinale 2023: Kristen Stewart to head the International Jury”. Deed News (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  23. ^ “Berlin Film Festival: Sean Penn, Philippe Garrel, Margarethe Von Trotta & Christian Petzold In Competition — Full List”. Deadline. ngày 23 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  24. ^ “International Jury 2023”. Berlinale. ngày 1 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.
  25. ^ “The Awards and Jury of Encounters”. Berlinale (bằng tiếng Anh). ngày 1 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.
  26. ^ Whittock, Jesse (ngày 16 tháng 1 năm 2023). “Berlinale Series Unveils Eight World Premieres & TV Jury”. Deadline Hollywood. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2023.
  27. ^ Ramachandran, Naman; Vivarelli, Nick (ngày 23 tháng 1 năm 2023). “Berlin Film Festival Reveals Competition Lineup (Updating Live)”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  28. ^ Rosser, Michael (ngày 23 tháng 1 năm 2023). “Berlin Film Festival reveals 2023 competition line-up”. Screen Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  29. ^ Roxborough, Scott (ngày 1 tháng 2 năm 2023). “Berlin Unveils Competition Jury, Adds Animated 'Art College 1994' to Lineup”. Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.
  30. ^ “Feature Films: TEDDY nominated”. Teddy Award (bằng tiếng Đức). Word Press. ngày 11 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
  31. ^ Ntim, Zac (ngày 23 tháng 1 năm 2023). “Berlin Film Festival: Sean Penn, Philippe Garrel, Margarethe Von Trotta & Christian Petzold In Competition — Full List”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  32. ^ “Documentary Films: TEDDY nominated”. Teddy Award (bằng tiếng Đức). Word Press. ngày 11 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2023.
  33. ^ “Jan 13, 2023: Berlinale Special”. Berlinale. ngày 13 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  34. ^ “Berlinale Programme: Berlinale Series”. Berlinale. ngày 16 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  35. ^ Roxborough, Scott (ngày 18 tháng 1 năm 2023). “Berlin Completes Panorama Lineup With New Films With George MacKay, Sandra Huller and Joan Baez”. Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2023.
  36. ^ Roxborough, Scott (ngày 16 tháng 1 năm 2023). “Berlinale Series to Premiere Shows From HBO Max, Amazon, Disney+”. Hollywood Reporter. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2023.
  37. ^ a b Roxborough, Scott (ngày 30 tháng 1 năm 2023). “Berlin Film Fest Adds Donna Summer Doc, Disney Tribute, Honor for 'Holy Motors' Cinematographer Caroline Champetier”. Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  38. ^ Ramachandran, Naman (ngày 15 tháng 12 năm 2022). “Berlinale Reveals First Panorama, Generation Titles For 2023 Edition”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  39. ^ Roxborough, Scott (ngày 15 tháng 12 năm 2022). “Berlin Fest Unveils First 2023 Panorama and Generation Titles”. Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  40. ^ Ramachandran, Naman (ngày 18 tháng 1 năm 2023). 'The Siren' to Open Berlinale's Panorama Strand, Jafar Panahi, Joan Baez, Fan Bingbing, George MacKay Feature in Selections”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2023.
  41. ^ Goodfellow, Melanie (ngày 18 tháng 1 năm 2023). 'The Beast In The Jungle' Clip: Berlinale Henry James Adaptation Stars Anaïs Demoustier, Tom Mercier & Béatrice Dalle”. Deadline. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
  42. ^ “Perspektive Deutsches Kino 2023: Kisses, Conflicts, Collisions”. Berlinale. ngày 9 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  43. ^ Dalton, Ben (ngày 9 tháng 1 năm 2023). “Berlinale unveils Perspektive Deutsches Kino strand including seven world premieres”. Screen Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  44. ^ “Offscreen Voices, Onscreen Bodies: The First Films of the 53rd Berlinale Forum”. Berlinale. ngày 20 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  45. ^ Scott Roxborough (ngày 20 tháng 12 năm 2022). “Berlin Fest Adds World Premieres of John Malkovich's 'Seneca,' Alex Gibney's Boris Becker Doc". Screen Daily. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2023.
  46. ^ Dalton, Ben (ngày 16 tháng 1 năm 2023). “Berlinale unveils Forum titles for 2023 edition”. Screen Daily (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2023.
  47. ^ “Berlinale 2023 Lauds Steven Spielberg with an Honorary Golden Bear and Homage”. Berlinale. ngày 22 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  48. ^ “Film Line-up Set for the 2023 Retrospective "Young at Heart – Coming of Age at the Movies". Berlinale. ngày 9 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  49. ^ Scott Roxborough (ngày 9 tháng 1 năm 2023). “Berlin Fest Unveils Co-Production, Perspektive Deutsches Kino, Retrospective Titles”. Hollywood Reporter (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2023.
  50. ^ Ramachandran, Naman (ngày 9 tháng 1 năm 2023). “Berlinale Unveils Perspektive Deutsches Kino, Classics, Retrospective, Coproduction Market Titles”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  51. ^ Goodfellow, Melanie (ngày 22 tháng 2 năm 2023). “Disney+ Mafia Drama 'The Good Mothers' Wins First Ever Berlinale Series Award”. Deadline Hollywood (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2023.
  52. ^ “The Perspektive Deutsches Kino Award Winners”. Berlinale. ngày 24 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]