Lutjanus ehrenbergii

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lutjanus ehrenbergii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Lutjaniformes
Họ (familia)Lutjanidae
Chi (genus)Lutjanus
Loài (species)L. ehrenbergii
Danh pháp hai phần
Lutjanus ehrenbergii
(Peters, 1869)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Mesoprion ehrenbergii Peters, 1869
  • Lutjanus oligolepis Bleeker, 1873

Lutjanus ehrenbergii là một loài cá biển thuộc chi Lutjanus trong họ Cá hồng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1869.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên của Christian Gottfried Ehrenberg, nhà tự nhiên họcgiải phẫu so sánh người Đức, người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

L. ehrenbergii có phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Dọc theo vùng biển bao quanh bán đảo Ả RậpĐông Phi, loài này có phạm vi trải dài về phía đông đến FijiNiue, ngược lên phía bắc đến Nam Nhật Bản, giới hạn phía nam đến Nam PhiÚc.[1][3] L. ehrenbergii cũng được ghi nhận tại vùng biển Việt Nam.[4][5][6][7]

L. ehrenbergii trưởng thành sống trên các rạn san hô, còn cá con thường thấy ở vùng gian triều và khu vực cửa sông ngập mặn, độ sâu đến ít nhất là 20 m.[8]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở L. ehrenbergii là 35 cm.[8] Cá có màu nâu sẫm ở vùng lưng và thân trên, thân dưới và bụng màu trắng ánh bạc. Các vây có màu vàng. Hai bên lườn có các sọc ngang màu vàng. Một đốm đen lớn ở lưng, vị trí bên dưới ngay sau gai vây lưng.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 13–14; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8–9; Số tia vây ở vây ngực: 15–16; Số lược mang vòng cung thứ nhất: 16–21.[9]

Sinh học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của L. ehrenbergii là các loài cá nhỏ hơn và các loài động vật giáp xác.[8]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

L. ehrenbergii được đánh bắt chủ yếu trong nghề cá thủ công.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Russell, B.; Smith-Vaniz, W. F.; Lawrence, A.; Carpenter, K. E.; Myers, R. & Sparks, J. S. Lutjanus ehrenbergii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T194407A2332631. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTL.T194407A2332631.en. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Mesoprion ehrenbergii. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2004). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  5. ^ Lê Thị Thu Thảo (2011). “Danh sách các loài thuộc họ cá Hồng Lutjanidae ở vùng biển Việt Nam” (PDF). Hội nghị khoa học toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 4: 362–368. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2023.
  6. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  7. ^ Nguyễn Văn Long; Mai Xuân Đạt (2020). “Đặc trưng nguồn lợi cá trong các hệ sinh thái ở khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm - Hội An” (PDF). Vietnam Journal of Marine Science and Technology. 20 (1): 105–120. doi:10.15625/1859-3097/13553. ISSN 1859-3097.
  8. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Lutjanus ehrenbergii trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  9. ^ Gerald R. Allen (1985). “Lutjanus” (PDF). Vol.6. Snappers of the world. Roma: FAO. tr. 76–77. ISBN 92-5-102321-2.