Mù tạt (gia vị)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Một số loại mù tạc

Mù tạt là loại gia vị làm từ cây mù tạt (mù tạt trắng/ vàng, Sinapis alba; mù tạt nâu / Ấn Độ, Brassica juncea; hay mù tạt đen, B. nigra). Vị của mù tạt trải từ ngọt đến cay.[1] Nó được xem là một trong những loại gia vị xưa nhất thế giới. Từ hàng ngàn năm trước, người Hy Lạp cổ đại đã dùng mù tạt như một loại gia vị không thể thiếu trong bữa ăn hằng ngày.

Các loại[sửa | sửa mã nguồn]

Máy xay mù tạt với đá hoa cương

Những loại mù tạt phổ biến:

  • Mù tạt trắng làm từ cây cải Sinapis alba mọc hoang dại tại Bắc Phi, Trung Đông và khu vực ven Địa Trung Hải. Mù tạt trắng có hạt trắng hình tròn, có vỏ cứng màu vàng nhạt. Khi sử dụng, người ta bóc đi lớp vỏ này, lấy phần nhân màu trắng bên trong, nghiền trộn cùng với dầugiấm được dùng nhiều trong các món trộn.
  • Hạt mù tạt đen B. nigra có hình tròn, cứng, màu chuyển từ nâu đậm đến đen. Loại mù tạt này nhỏ nhưng cay hơn mù tạt trắng.
  • Mù tạt nâu được làm từ loài cải Juncea (Brassica. juncea) có nguồn gốc từ chân dãy núi Himalaya, là hạt có cùng cỡ hạt với mù tạt đen, mùi hăng ít hơn và lớp vỏ cũng có nhiều sắc độ khác nhau.

Công dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Mù tạt (cây)
  • Wasabi: đôi khi cũng gọi là Mù tạt xanh làm từ cây Wasabi còn gọi là cải ngựa Nhật Bản với vị cay cực mạnh. Loại mù tạt này có hai dạng là dạng bột và dạng sệt, được chuyên dùng cho hải sản sống, đặc biệt là [sashimi]. Ngoài ra, mù tạt xanh còn là gia vị để ướp thịt rất ngon.
  • Sinapis alba

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Condiments Slideshow: Dress Up Food With Mustard and More”. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]