Mùi đời: Cuộc sống không trọn vẹn
Mùi đời: Cuộc sống không trọn vẹn | |
---|---|
Tên khác | Misaeng Incomplete Life |
Thể loại | Công sở Drama Hài |
Dựa trên | Truyện tranh Misaeng của Yoon Tae-ho |
Kịch bản | Jung Yoon-jung |
Đạo diễn | Kim Won-seok |
Diễn viên | Yim Si-wan Lee Sung-min Kang Sora Kang Ha Neul Byun Yo-han Kim Dae-myung Shin Eun-jung Park Hae-joon |
Soạn nhạc | Kim Jun-seok Park Seong-il |
Quốc gia | Hàn Quốc |
Ngôn ngữ | Tiếng Hàn |
Số tập | 20 |
Sản xuất | |
Giám chế | Kim Mi-na Lee Chan-ho |
Nhà sản xuất | Park Ji-young Choi Jin-hee Lee Jae-moon Ham Seung-hoon |
Biên tập | Kim Na-young |
Địa điểm | Hàn Quốc, Jordan |
Kỹ thuật quay phim | Choi Sang-mook |
Thời lượng | 65 phút 20:30 (KST) thứ Sáu và thứ Bảy |
Đơn vị sản xuất | Number 3 Pictures |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | tvN |
Định dạng hình ảnh | 1080i |
Định dạng âm thanh | Dolby Digital 2.0 |
Phát sóng | 17 tháng 10 năm 2014 | – 20 tháng 12 năm 2014
Thông tin khác | |
Chương trình trước | Plus Nine Boys |
Chương trình sau | Heart to Heart |
Liên kết ngoài | |
Trang mạng chính thức |
Misaeng (Tiếng Hàn: 미생 - 아직 살아 있지 못한 자; Romaja: Misaeng - Ajik sala ittji mothan ja; En: Misaeng: Incomplete Life) là bộ phim truyền hình được sản xuất năm 2014 dựa trên bộ truyện tranh trực tuyến nổi tiếng cùng tên của Yoon Tae-ho. Phim được phát sóng trên kênh tvN từ ngày 17 tháng 10 đến ngày 20 tháng 12 năm 2014 lúc 20:30, gồm 20 tập.[1][2][3][4][5]
Tựa đề của phim tạm dịch là Cuộc sống không trọn vẹn (미 là không còn, 생 là cuộc sống, hàm ý là sống như chưa từng sống). Misaeng là phim truyền hình Hàn Quốc đầu tiên quay ở Jordan, nơi diễn viên Yim Si-wan và Lee Sung-min thực hiện cảnh quay đầu tiên tại Amman, Petra, và Wadi Rum.[6] Yim Si-wan vào vai chính của Misaeng, trước đó anh tham gia vào bộ phim Misaeng: Prequel (2013).[7][8][9]
Misaeng trở thành một hiện tượng và đạt mức rating rất cao với đỉnh điểm là 8,4% ở tập 20.[10][11][12][13][14][15]
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Từ khi còn là một cậu bé, Jang Geu-rae (Yim Si-wan) đã học chơi cờ vây và cờ vây cũng là tất cả đối với anh.[16] Nhưng khi lớn lên, anh lại không thể trở thành một kì thủ cờ vây chuyên nghiệp và buộc phải từ bỏ nó. Thông qua sự giới thiệu của một người quen, Jang Geu-rae được nhận vào làm nhân viên hợp đồng tại One International, một công ty thương mại lớn. Anh bước vào môi trường làm việc công sở mà không được trang bị kĩ năng nào và chỉ có chứng chỉ GED (tương đương với bằng tốt nghiệp THPT) trên hồ sơ lý lịch của mình.
Ở đây, Jang Geu-rae đã gặp trưởng phòng Oh Sang-sik (Lee Sung-min), một người luôn tận tụy với công việc và hết lòng chăm lo cho cấp dưới; trợ lý Kim Dong-sik (Kim Dae-myung), một người có khả năng phán đoán công việc rất tốt và quyết tâm hoàn thành công việc cho dù gặp nhiều khó khăn; Ahn Young-yi (Kang Sora), nhân viên công sở mẫu mực có thành tích vô cùng ấn tượng; Jang Baek-ki (Kang Ha Neul), người giàu tham vọng trong công việc và Han Suk-yool (Buyn Yo-han), một người cởi mở, hoạt bát. Jang Geu-rae đã phải học cách thích nghi với môi trường công sở nhờ những kinh nghiệm mà anh học được khi còn chơi cờ vây.[17]
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Yim Si-wan vai Jang Geu-rae[18][19]
- Lee Sung-min vai Oh Sang-sik
- Kim Dae-myung vai Kim Dong-sik
- Kang Sora vai Ahn Young-yi[20]
- Kang Ha Neul vai Jang Baek-ki[21]
- Byun Yo-han vai Han Suk-yool
- Shin Eun-jung vai Sun Ji-young
- Park Hae-joon vai Chun Kwan-woong
- Yoon Jong-hoon vai Lee Sang-hyun
- Yeo Eui-joo vai Jang Ki-seok
- Kim Jong-soo vai Kim Boo-ryun
- Ryu Tae-ho vai Go Dong-ho
- Kim Hee-won vai Park Jong-shik[22]
- Kim Kyung-ryong vai Lee Shin-tae
- Park Jin-soo vai trưởng phòng nhân sự Hwang
- Nam Kyung-eup vai Chủ tịch của One International
- Lee Geung-young vai Choi Young-ho
- Son Jong-hak vai Ma Bok-ryul
- Jung Hee-tae vai Jung Hee-suk
- -- vai Cha Jung-ho
- Jang Hyuk-jin vai Moon Sang-pil
- Choi kwi-hwa vai Park Yong-gu
- Shin Jae-hoon vai Yoo Hyung-ki
- Jun Suk-ho vai Ha Sung-joon
- Oh Min-suk vai Kang Hae-joon
- Tae In-ho vai Sung Joon-sik
- -- vai Cha Soo-jin
- Park Jin-seo vai Shin Da-in
- Hwang Suk-jung vai Kim Sun-joo
- Jo Hyun-shik vai Kim Suk-ho
- Kim Jung-hak vai Lee Suk-joong
- Kwak In-joon vai trưởng nhóm kiểm toán
- Han Kap-soo vai quản lý chi nhánh One International Jordan
- Choi Jae-woong vai nhân viên chi nhánh One International Jordan
- Sung Byung-sook vai mẹ Jang Geu-rae
- Nam Myung-ryul vai thầy dạy cờ vây của Jang Geu-rae
- Lee Shi-won vai Ha Jung-yun
- -- vai nhân viên lâu năm Kim
- Oh Yoon-hong vai vợ Oh Sang-sik
- Lee Seung-joon vai Shin Woo-hyun
- Seo Yoon-ah vai Lee Eun-ji
- Cho Hun-hyun (khách mời)
- Yoo Chang-hyuk (khách mời)
- Oh Jung-se vai chồng của giám đốc điều hành công ty Chungsol (khách mời, tập 20)
Rating
[sửa | sửa mã nguồn]Tập | Ngày phát sóng | AGB Nielsen[23] | |
---|---|---|---|
Rating trung bình | Rating cao nhất | ||
01 | 17 tháng 10 năm 2014 | 1.6% | 2.8% |
02 | 18 tháng 10 năm 2014 | 2.35% | 3.1% |
03 | 24 tháng 10 năm 2014 | 3.11% | 4.6% |
04 | 25 tháng 10 năm 2014 | 3.49% | 4.9% |
05 | 31 tháng 10 năm 2014 | 4.55% | 6.0% |
06 | 1 tháng 11 năm 2014 | 3.7% | 5.4% |
07 | 7 tháng 11 năm 2014 | 5.2% | 6.4% |
08 | 8 tháng 11 năm 2014 | 5.0% | 6.6% |
09 | 14 tháng 11 năm 2014 | 5.2% | 6.7% |
10 | 15 tháng 11 năm 2014 | 5.9% | 7.0% |
11 | 21 tháng 11 năm 2014 | 6.1% | 7.1% |
12 | 22 tháng 11 năm 2014 | 6.3% | 7.8% |
13 | 28 tháng 11 năm 2014 | 6.3% | 7.9% |
14 | 29 tháng 11 năm 2014 | 5.8% | 7.9% |
15 | 5 tháng 12 năm 2014 | 7.2% | 9.4% |
16 | 6 tháng 12 năm 2014 | 7.4% | 8.6% |
17 | 12 tháng 12 năm 2014 | 7.6% | 9.7% |
18 | 13 tháng 12 năm 2014 | 8.0% | 9.5% |
19 | 19 tháng 12 năm 2014 | 7.6% | 9.3% |
20 | 20 tháng 12 năm 2014 | 8.4% | 10.3% |
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]STT | Nhan đề | Nghệ sĩ | Thời lượng |
---|---|---|---|
1. | "로망" (Romantic Idea) | Rose Motel | 4:36 |
2. | "로망 (Inst.)" (Romantic Idea (Inst.)) | 4:36 | |
3. | "내일" (Tomorrow) | Han Hee-jung | 4:01 |
4. | "내일 (Inst.)" (Tomorrow (Inst.)) | 4:01 | |
5. | "날아" (Fly) | Lee Seung-yeol | 4:46 |
6. | "날아 (Inst.)" (Fly (Inst.)) | 4:46 | |
7. | "가리워진 길" (Hidden Path) | Red Cheek Puberty | 4:22 |
8. | "가리워진 길 (Inst.)" (Hidden Path (Inst.)) | 4:22 | |
9. | "그래도..그래서.." (But Still...So...) | Yim Si-wan (ZE:A) | 3:52 |
10. | "그래도..그래서.. (Inst.)" (But Still...So... (Inst.)) | 3:52 | |
11. | "응원" (Cheer) | Kwak Jin-uhn | 4:04 |
12. | "가리워진 길 (Band Ver.)" (Hidden Path (Band Ver.)) | Bolbbalgan4 | 4:22 |
13. | "Title of Misaeng" | Various Artists | |
14. | "The Office Junior" | Various Artists | |
15. | "하루" | Various Artists | |
16. | "외로운 시간을 견디며" | Various Artists | |
17. | "급할수록 서둘러라" | Various Artists | |
18. | "신입사원" | Various Artists | |
19. | "Jordan Fantasy" | Various Artists | |
20. | "승부수" | Various Artists | |
21. | "Okay? Okay!" | Various Artists | |
22. | "출근길" | Various Artists | |
23. | "착수" | Various Artists | |
24. | "피해갈 수 없는 눈" | Various Artists | |
25. | "눈물" (Tears) | Various Artists | |
26. | "썩은 미소" | Various Artists | |
27. | "눈치 작전" | Various Artists | |
28. | "오늘 한잔?" | Various Artists | |
29. | "위로" | Various Artists |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải | Thể loại | Người nhận | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2015 | Grand Prize (Daesang) | Misaeng | Đoạt giải | |
Giải Ngôi sao - Nam diễn viên xuất sắc nhất | Yim Si-wan | Đoạt giải | ||
Kang Ha-neul | Đoạt giải | |||
Phim xuất sắc nhất | Misaeng | Đề cử | ||
Đạo diễn xuất sắc nhất (phim truyền hình) | Kim Won-seok | Đoạt giải | ||
Nam diễn viên xuất sắc nhất (phim truyền hình) | Lee Sung-min | Đoạt giải | ||
Nam diễn viên mới xuất sắc nhất (phim truyền hình) | Yim Si-wan | Đoạt giải | ||
Kim Dae-myung | Đề cử | |||
Miniseries xuất sắc nhất | Misaeng | Đoạt giải | ||
Đạo diễn xuất sắc nhất | Kim Won-seok | Đề cử | ||
Phim xuất sắc nhất | Misaeng | Đoạt giải | ||
Đạo diễn xuất sắc nhất | Kim Won-seok | Đề cử | ||
Biên kịch xuất sắc nhất | Jung Yoon-jung | Đề cử | ||
Nam diễn viên xuất sắc nhất | Yim Si-wan | Đề cử | ||
Nam diễn viên xuất sắc | Kim Dae-myung | Đoạt giải | ||
Giải thưởng đặc biệt | Yim Si-wan | Đoạt giải |
Nguyên tác
[sửa | sửa mã nguồn]Với thể loại truyện tranh trực tuyến, Yun Tae-ho đã vẽ nên hiện thực của cuộc sống hiện đại và môn cờ vây. Truyện mô tả sinh động cuộc sống hàng ngày cũng như cuộc đấu tranh của những con người không hoàn hảo ở các doanh nghiệp Hàn Quốc, phải đối mặt với những mối quan hệ cá nhân và chính trị văn phòng. Misaeng trở nên phổ biến rộng rãi trong giới nhân viên văn phòng vì khắc họa sâu sắc hiện thực mà họ đang phải trải qua ở công sở. Truyện thu hút được 1 tỷ lượt xem trên trang Daum khi nó được đăng từ tháng 9 năm 2012 đến tháng 10 năm 2013. Phiên bản sách đã bán ra được 900.000 bản, được coi là cuốn truyện tranh nhất thiết phải được đọc ở Hàn Quốc.[26][27]
Phát sóng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]Quốc gia | Đài truyền hình | Ngày mở đầu | Tên |
---|---|---|---|
Thái Lan | PPTV | 28 tháng 10 năm 2015 | หนุ่มออฟฟิศพิชิตฝัน (Num Office Pichit Fun[28]) |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ An, So-hyoun (ngày 1 tháng 9 năm 2014). “ZE:A's Im Si Wan, Kang Ha Neul, Kang Sora and More Gather for Misaeng Scripts Reading”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ Lee, Sun-young; Chung, Joo-won; Ahn, Sung-mi (ngày 16 tháng 9 năm 2014). “New TV dramas to look out for”. The Korea Herald. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Misaeng Teasers Revealed; Im Si Wan, Kang So Ra, Kang Ha Neul Pose For Cosmopolitan”. KDramaStars. ngày 24 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Office grunts clock in at Misaeng's press conference”. Dramabeans. ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2014.
- ^ Baek, Byung-yeul (ngày 12 tháng 10 năm 2014). “Cartoon-inspired TV dramas on the way”. The Korea Times. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Misaeng teases realistic portrayal of salaryman's life”. Dramabeans. ngày 22 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ Chung, Ah-young (ngày 5 tháng 6 năm 2013). “Webtoon give inspiration to films”. The Korea Times. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Incomplete life: Prequel”. PiFan. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ Sung, So-young (ngày 17 tháng 11 năm 2014). “K-pop stars find success on screen”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ “New Soap Becomes Instant Hit Among Salarymen”. The Chosun Ilbo. ngày 30 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2014.
- ^ Baek, Byung-yeul (ngày 11 tháng 11 năm 2014). “Misaeng soars in ratings: Webtoon-based TV drama gains explosive response from office workers”. The Korea Times. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ Ahn, Sung-mi (ngày 12 tháng 11 năm 2014). “Misaeng syndrome grips the nation”. The Korea Herald. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2014.
- ^ Park, Hye-min; Kim, Hyung-eun (ngày 19 tháng 11 năm 2014). “Office drama strikes a chord with workers”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Im Si-wan, Kang So-ra to Promote Trade”. The Chosun Ilbo. ngày 12 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.
- ^ Ahn, Sung-mi (ngày 16 tháng 1 năm 2015). “Weekender: Office theme prevails on TV”. The Korea Herald. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2015.
- ^ Geu-rae could either mean 그렇다 ("yes"), or 그래 of 그래도 ("nevertheless" or "however").
- ^ Hwang, Hye-jin (ngày 7 tháng 8 năm 2014). “ZE:A's Im Si Wan, Kang Ha Neul, Kang Sora and More Confirmed for Misaeng”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Im Shi-wan: "I had to take Misaeng"”. Dramabeans. ngày 4 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
- ^ Park, Hyuntaek; Sung, So-young (ngày 5 tháng 1 năm 2015). “Misaeng star stays modest amid hype”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Kang So-ra Gets a Taste of Salaried Workers' Life”. The Chosun Ilbo. ngày 3 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2015.
- ^ Park, Ji-ryun (ngày 27 tháng 12 năm 2014). “Interview: Misaeng Kang Ha Neul Expresses His Love for ZE:A's Im Si Wan, Kang Sora and Byun Yo Han”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Kim Hee-won Comes Out of Obscurity with Villainous Characters”. The Chosun Ilbo. ngày 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2014.
- ^ “AGB 닐슨 미디어리서치 홈페이지”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Cable TV Awards: Incomplete Life and producer Na Young-seok sweep awards”. Hancinema. ngày 13 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2015.
- ^ Lee, Hoo-nam; Kim, Hyung-eun (ngày 28 tháng 5 năm 2015). “Baeksang honors new, veteran stars”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2015.
- ^ Lee, Claire (ngày 28 tháng 3 năm 2014). “Telling stories of 'incomplete lives'”. The Korea Herald. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ Ki, Sun-min (ngày 19 tháng 2 năm 2013). “Misaeng creator makes art from company malaise”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2014.
- ^ “MISAENG หนุ่มออฟฟิศพิชิตฝัน”. truelife.com (bằng tiếng Thái). ngày 23 tháng 10 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Misaeng official tvN website Lưu trữ 2014-10-09 tại Wayback Machine (tiếng Hàn)
- Misaeng trên HanCinema
- Misaeng trên Internet Movie Database
- Misaeng webtoon Lưu trữ 2016-11-24 tại Wayback Machine trên Daum (tiếng Hàn)