Myripristis jacobus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Myripristis jacobus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Holocentriformes
Họ (familia)Holocentridae
Phân họ (subfamilia)Myripristinae
Chi (genus)Myripristis
Loài (species)M. jacobus
Danh pháp hai phần
Myripristis jacobus
Cuvier, 1829
Danh pháp đồng nghĩa
  • Myriopristis lychnus Poey, 1860
  • Myripistis viridensis Troschel, 1866
  • Rhinoberyx chryseus Cope, 1871

Myripristis jacobus là một loài cá biển thuộc chi Myripristis trong họ Cá sơn đá. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1829.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh jacobus được Latinh hóa từ tên James, bắt nguồn từ tên thường gọi của loài cá này là Frère-JacquesMartinique (nơi thu thập mẫu gốc).[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

M. jacobus có phân bố rộng khắp vùng biển nhiệt đới Đại Tây Dương. Ở bờ tây, từ bang North Carolina (Hoa Kỳ) và Bermuda, loài này được ghi nhận dọc theo bờ biển bang Florida (gồm cả Florida Keys) trong vịnh México, từ Tuxpan, Veracruz trải dài đến khắp biển Caribe và dọc theo bờ biển Nam Mỹ đến bang Rio de Janeiro của Brasil (gồm cả quần đảo Fernando de NoronhaSão Pedro và São Paulo xa bờ). Ở bờ đông, trong vịnh Guinea thì loài này có phạm vi từ Ghana đến Gabon, cũng như tại São Tomé và Príncipe và đảo Annobón, xa hơn ở phía bắc là quốc đảo Cabo Verdequần đảo Canaria. Ở trung nam Đại Tây Dương thì M. jacobus được biết đến ở đảo Trindade (Brasil), đảo AscensionSaint Helena (thuộc Anh).[1]

M. jacobus được thu thập trên các rạn san hô ở độ sâu đến ít nhất là 210 m,[3] nhưng thường tập trung phổ biến hơn ở các rạn gần bờ.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Một nhóm M. jacobus với cá đù Eques punctatus

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở M. jacobus là 25 cm.[3] Vây lưng và vây hậu môn mềm có vảy. Vạch nâu sẫm chạy dọc theo nắp mang đến vây ngực. Cá có màu đỏ, thân dưới ánh bạc. Gai vây lưng có các vệt đỏ và trắng. Viền cạnh của tất cả các vây đều có màu trắng. Ngạnh trước nắp mang không nổi rõ. Thùy đuôi, vây lưng và vây hậu môn nhọn.

Số gai ở vây lưng: 11; Số tia vây ở vây lưng: 14; Số gai ở vây hậu môn: 4; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14.[3]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

M. jacobus có thể tạo ra âm thanh như nhiều loài cá sơn đá khác.[4] Chúng là loài sống về đêm và ăn sinh vật phù du, đôi khi chúng bơi lộn ngược trong các hang hốc.[3]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

M. jacobus được đánh bắt chủ yếu trong nghề cá thủ công ở một số địa phương, có khi vô tình bị mắc bẫy. Mặc dù được bán tươi trên thị trường nhưng loài này không được ưa chuộng làm thực phẩm, tuy nhiên có thể được nuôi làm cá cảnh.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Moore, J.; Polanco Fernandez, A.; Russell, B. & McEachran, J. D. (2017) [2015]. Myripristis jacobus. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T16442540A115359792. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T16442540A16509652.en. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Holocentriformes”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Myripristis jacobus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ Bright, T. J.; Sartori, J. D. (1971). “Sound production by the reef fishes Holocentrus coruscus, Holocentrus rufus, and Myripristis jacobus (family Holocentridae)”. Hydrolab Journal. 1: 21–29.