NGC 518
Giao diện
NGC 518 | |
---|---|
NGC 518 Ghi công: SDSS | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Song Ngư (chòm sao)[1] |
Xích kinh | 01h 24m 17.7s[1] |
Xích vĩ | +09° 19′ 52″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.009053[2] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 2702 ± 11[2] |
Khoảng cách | 122 Mly[3] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 13.4[1] |
Cấp sao biểu kiến (B) | 14.4[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | Sa[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 1.6' × 0.6'[1] |
Tên gọi khác | |
PGC 5161, UGC 952, MCG 1-4-49, ZWG 411.47[2] |
NGC 518 là một thiên hà xoắn ốc nằm trong chòm sao Song Ngư,[1] được nhà thiên văn học Albert Marth phát hiện vào ngày 17 tháng 12 năm 1864.[4]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g h “Revised NGC Data for NGC 503”. spider.seds.org. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
- ^ a b c “NGC 518”. SIMBAD. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2014.
- ^ Khoảng cách từ 1 thiên thể đến Trái Đất có thể được tính bằng Định luật Hubble: v=Ho là hằng số Hubble (70±5 (km/s)/Mpc). Sai số tương đối Δd/d chia cho khoảng cách thì bằng tổng sai số tương đối của vận tốc và v=Ho
- ^ “New General Catalog Objects: NGC 500 - 549”. cseligman.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới NGC 518 tại Wikimedia Commons
- Deep Sky Browser - NGC518[liên kết hỏng]
- Aladin previewer - image Lưu trữ 2013-04-12 tại Archive.today