Người bản địa Alaska

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Alaska Native
Tổng dân số
≈106.660 (2006)[1]
Khu vực có số dân đáng kể
 Hoa Kỳ ( Alaska)
Ngôn ngữ
Tiếng Anh, Tiếng Nga (trước đây), Tiếng Haida, các ngôn ngữ Tsimshian, các ngôn ngữ Eskimo–Aleut, Jargon Chinook, các ngôn ngữ Na-Dené, số khác
Tôn giáo
Shaman giáo, Kitô giáo (Kháng Cách, Chính thống giáo Đông phương, Công giáo La Mã)
Người Aleut (thế kỷ XIX)

Người bản địa Alaska hay thổ dân Alaskacư dân bản địa của Alaska, Hoa Kỳ, gồm: Iñupiat, Yupik, Aleut, Eyak, Tlingit, Haida, Tsimshian, và một số dân tộc Athabaska Bắc. Các dân tộc này thường phân chia theo tiếng nói.

Tổ tiên người bản địa Alaska di cư đến đây từ hàng ngàn năm trước, theo chí ít hai làn sóng. Một phần là hậu duệ của làn sóng thứ ba, sống rải rác khắp mạn bắc Bắc Mỹ, chưa bao giờ di cư về phía nam.

Ở khắp vùng cực bắc, thổ dân Alaska đã xây dựng nhiều nền văn hóa bản địa đa dạng mà trong lịch sử liên tục thay thế lẫn nhau. Họ bày ra cách chống chọi với khí hậu và môi trường khắc nghiệt, và nền văn hóa dựa trên điều đó nảy nở nơi đây. Ngày nay, người bản địa chiếm 15% dân số Alaska.[2]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Alaska Department of Labor & Workforce Development. (2006). "Table 1.8 Alaska Native American Population Alone By Age And Male/Female, ngày 1 tháng 7 năm 2006."[liên kết hỏng] Alaska Department of Labor & Workforce Development, Research & Analysis. Truy cập 2007-05-23.
  2. ^ “U.S. Census Bureau Quick Facts”. 2017.