Ngan cánh trắng
Asarcornis scutulata | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Anseriformes |
Họ (familia) | Anatidae |
Chi (genus) | Asarcornis Salvadori, 1895 |
Loài (species) | A. scutulata |
Danh pháp hai phần | |
Asarcornis scutulata (Müller, 1842) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Cairina scutulata |
Ngan cánh trắng (danh pháp hai phần: Cairina scutulata) là một loài ngan, thông thường được đặt trong chi Cairina và coi là có quan hệ họ hàng gần với các loài trong phân họ Anatinae. Tuy nhiên, phân tích các trình tự mtADN cytochrome b và NADH dehydrogenaza[2] và kiểu phân bố địa sinh học lại chỉ ra rằng sự tương đồng về mặt giải phẫu với ngan bướu mũi (Cairina moschata) chỉ là biểu hiện bề ngoài. Vì thế, để chính xác hơn thì loài này có lẽ cần được đặt vào chi độc loài cũ của nó, với danh pháp Asarcornis scutulata, dường như không có quan hệ họ hàng gần với ngan bướu mũi mà có quan hệ họ hàng gần với các loài vịt lặn (Aythyinae).
Về mặt lịch sử, ngan cánh trắng đã từng phân bố rộng khắp từ đông bắc Ấn Độ và Bangladesh, qua khu vực Đông Nam Á tới Java và Sumatra. Tuy nhiên, vào năm 2002 quần thể hoang dã của nó chỉ còn khoảng 800 con, với khoảng 200 con tại Lào, Thái Lan, Việt Nam và Campuchia, 150 con ở Sumatra, chủ yếu là trong vườn quốc gia Way Kambas và khoảng 450 con tại Ấn Độ, Bangladesh và Myanmar. Tại Việt Nam, hiện chỉ còn thấy có tại Vườn quốc gia Cát Tiên và Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ.
Do sự mất môi trường sống vẫn đang diễn ra, quần thể nhỏ và cô lập, cũng như việc săn bắt loài ngan này để lấy trứng và thịt nên ngan cánh trắng đã được đánh giá là nguy cấp[3] trong Sách đỏ IUCN về các loài đang bị đe dọa. Nó được liệt kê trong Phụ lục I của CITES.
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Ngan trống có bộ lông màu đen nhạt, phần đầu và cổ trên màu trắng. Khi bay nhìn rõ phía trên có cánh đen, bao cánh nhỏ trắng. Mỏ và ngón chân có màu vàng đến màu cam. Mắt màu đỏ. Ngan mái nhỏ hơn ngan trống, mắt màu nâu. Sinh sống ở các đầm lầy nước ngọt hoặc rừng, ven sông suối. Ghép thành đôi hoặc thành gia đình trong mùa sinh sản. Đẻ trong hốc cây to và già. Thức ăn chính là một số loại hạt, côn trùng, giun, cá nhỏ, đôi khi cả nhái.[4]. Sống trong các khu rừng đầm lầy nước ngọt hoặc rừng ven sông suối. Có thể gặp ở độ cao tới 1.500 m. Ban ngày chúng ở trong rừng, ban đêm mới ra đầm lầy hoặc suối để kiếm ăn.[5].
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ngan cánh trắng. |
Tham khảo-Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ BirdLife International (2013). “Asarcornis scutulata”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2014.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập 21 tháng 9 năm 2014.
- ^ Johnson Kevin P. & Sorenson Michael D. (1999): Phylogeny and biogeography of dabbling ducks (genus Anas): a comparison of molecular and morphological evidence. Auk 116(3): 792–805. PDF toàn văn Lưu trữ 2007-02-05 tại Wayback Machine
- ^ BirdLife International (2006). Cairina scutulata Lưu trữ 2007-03-11 tại Wayback Machine. 2006 IUCN Red List of Threatened Species. IUCN 2006. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2008.
- ^ Ngan cánh trắng tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- ^ “www.vncreatures.net”. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2008.