Bước tới nội dung

Nguyễn Phúc Khuê Gia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
An Phú Công chúa
安富公主
Công chúa nhà Nguyễn
Thông tin chung
Sinh12 tháng 8 năm 1813
Mất28 tháng 4 năm 1865 (52 tuổi)
An tángPhường Thủy Xuân, Huế
Phu quânNguyễn Văn Túc
Hậu duệ3 con trai
3 con gái
Tên húy
Nguyễn Phúc Khuê Gia (阮福珪珈)
Nguyễn Phúc Chương Gia (阮福璋珈)
Thụy hiệu
Trinh Tín An Phú Công chúa
貞信安富公主
Thân phụNguyễn Thánh Tổ
Minh Mạng
Thân mẫuHiền phi
Ngô Thị Chính

Nguyễn Phúc Khuê Gia (chữ Hán: 阮福珪珈; 12 tháng 8 năm 181328 tháng 4 năm 1865), trước có tên là Chương Gia (璋珈)[1], phong hiệu An Phú Công chúa (安富公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Hoàng nữ Khuê Gia sinh ngày 17 tháng 7 (âm lịch) năm Quý Dậu (1813), là con gái thứ hai của vua Minh Mạng, mẹ là Nhất giai Hiền phi Ngô Thị Chính[2]. Khuê Gia là người con thứ tư của bà Hiền phi. Công chúa từ bé đã hiền lành đoan tĩnh, dễ bảo[1].

Năm Minh Mạng thứ 14 (1833), vua gả chồng cho hai vị công chúa là Khuê Gia và Uyển Diễm, đều là con của Hiền phi[3]. Công chúa Khuê Gia hạ giá lấy Phò mã Đô úy Nguyễn Văn Túc, người Tân Hòa, Gia Định, là con trai của Tả quân Đô thống Chưởng phủ sự Lương Năng bá Nguyễn Văn Hiếu[3]. Công chúa sinh được ba con trai và ba con gái[1].

Năm Thiệu Trị thứ 5 (1845), phò mã Túc mất[1]. Năm Tự Đức thứ 7 (1854), bà Khuê Gia mới được sách phong làm An Phú Công chúa (安富公主).

Năm thứ 18 (1865), Ất Sửu, ngày 4 tháng 4 (âm lịch)[4], công chúa Khuê Gia qua đời, thọ 53 tuổi, thụyTrinh Tín (貞信)[1]. Mộ của bà được táng tại Dương Xuân Thượng, nay là một phần của phường Thủy Xuân, Huế[4].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e Đại Nam liệt truyện, tập 3, quyển 9: Truyện các công chúa – phần An Phú Công chúa Khuê Gia
  2. ^ Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.317
  3. ^ a b Đại Nam thực lục, tập 3, tr.500
  4. ^ a b Nguyễn Phúc tộc thế phả, tr.318