Nomascus hainanus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nomascus hainanus
Vượn mào đen Hải Nam
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Hylobatidae
Chi (genus)Nomascus
Loài (species)N. hainanus
Danh pháp hai phần
Vượn mào đen Hải Nam
(Thomas, 1892)[2]

Vượn mào đen Hải Nam (danh pháp khoa học: Nomascus Hainanus) là một loài động vật có vú trong họ Hylobatidae, bộ Linh trưởng. Loài này được Thomas mô tả năm 1892.[2]

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có một bộ lông vàng cùng với một cái mào đen. Kích thước, cân nặng của con đực và con cái thì không được rõ do các mẫu vật quá ít để nghiên cứu nhưng có lẽ con đực lớn hơn con cái.

Bị đe dọa[sửa | sửa mã nguồn]

Kể từ 45 năm trước, quần thể của loài này đã giảm hơn 80% do săn bắt và phá rừng bừa bãi. Vào năm 1989, quần thể chỉ con có 21 cá thể trong 4 nhóm và bị giới hạn quần thể trong một khu rừng nguyên sinh dài 16 km vuông Khu bảo tồn Thiên nhiên Quốc gia Bawangling. Trong 1 cuộc khảo sát vào năm 1998 chỉ ghi nhận 17 cá thể nhưng đến năm 2003 thì chỉ có 13 cá thể được ghi nhận. Đến năm 2016 thì đã có 25 cá thể nhưng con số chính xác thì chưa được xác định.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Geissmann, T. & Bleisch, W. (2008). Nomascus hainanus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Nomascus hainanus”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]