Bước tới nội dung

Nouhaila Benzina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nouhaila Benzina
نهيلة بنزينة
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Nouhaila Benzina
Ngày sinh 11 tháng 5, 1998 (26 tuổi)
Nơi sinh Kenitra, Maroc[1]
Chiều cao 1,73m
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
AS FAR
Số áo 5
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2016– AS FAR Rabat
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2017– U-20 Maroc 4 (0)
2017– U-20 Maroc 17 (0)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Maroc
Giải vô địch bóng đá nữ các quốc gia Bắc Phi
Vô địch Tunisia 2020
Cúp bóng đá nữ châu Phi
Vị trí thứ hai Maroc 2022
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Nouhaila Benzina (tiếng Ả Rập: نهيلة بنزينة‎;[2] sinh ngày 11 tháng 5 năm 1998 tại Kenitra, Maroc) là một nữ cầu thủ bóng đá người Maroc hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ cho câu lạc bộ AS FAR Rabatđội tuyển bóng đá nữ quốc gia Maroc.[3]

Vào tháng 7 năm 2023, cô trở thành cầu thủ nữ đầu tiên đội khăn trùm đầu (hijab) khi thi đấu trong một trận đấu tại giải vô địch bóng đá nữ thế giới.[4][5][6][7] Cô là một hình mẫu, là tấm gương sáng để các nữ cầu thủ theo Hồi giáo noi theo.[8]

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Nouhaila Benzina hiện đang là thành viên thuộc biên chế câu lạc bộ AS FAR Rabat từ năm 2016 cho đến nay.[9]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Nouhaila Benzina đã khoác áo các cấp độ đội tuyển U-20 và đội tuyển quốc gia của Maroc.[10][11][12]

Cô được triệu tập lên đội tuyển nữ Maroc tham dự Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023, là giải đấu đầu tiên của đội tuyển nữ Maroc và của chính Benzina.[13] Vào ngày 25 tháng 7 năm 2023, trong trận đấu ra quân gặp đội tuyển nữ Đức, mặc dù cô không ra sân thi đấu nhưng cô được cả thế giới ghi nhận là cầu thủ nữ đầu tiên trên thế giới đội khăn trùm đầu (hijab) trong một trận đấu tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới.[14][15] Vào ngày 30 tháng 7 năm 2023, trong trận thắng 1–0 trước đội tuyển nữ Hàn Quốc, cô trở thành cầu thủ đầu tiên đội khăn trùm đầu hijab khi ra sân thi đấu trong một trận đấu tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới.[16][17][18][19] Tuy nhiên, báo chí Pháp, đặc biệt là tờ L'Équipe, đã đưa ra những bình luận bài Hồi nhắm vào cô sau trận đấu đó.[20][21][22]

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Số bàn thắng Ngày Địa điểm Đối thủ Tỷ số Kết quả Giải đấu
1. 7 tháng 2 năm 2024 Học viện bóng đá Mohammed VI, Salé, Maroc  Uzbekistan 1–0 1–0 Giao hữu

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

AS FAR Rabat

Maroc

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Nouhaïla BenzinaStats and titles won21/22”. footballdatabase.eu. 11 tháng 5 năm 1998. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2023.
  2. ^ “المنتخب النسوي يخوض تجمعا إعداديا” (bằng tiếng Ả Rập). 15 tháng 2 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ “Benzina set to make history on World Cup day five”. BBC Sport. 23 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
  4. ^ “Nouhaila Benzina makes history as first player to wear a hijab at the Women's World Cup”. ABC News (bằng tiếng Anh). 24 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  5. ^ “World Cup: How the hijab became tournament-ready – DW – 07/26/2023”. dw.com (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  6. ^ Tây Nguyên (25 tháng 7 năm 2023). “Cầu thủ Ma Rốc tạo lịch sử khi đội khăn trùm đầu ở World Cup nữ”. Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  7. ^ Thanh Quý (31 tháng 7 năm 2023). “Cầu thủ đầu tiên trùm đầu thi đấu ở World Cup”. VnExpress. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  8. ^ Farooq, Manish Pandey & Iqra (30 tháng 7 năm 2023). “Women's World Cup 2023: 'Nouhaila Benzina is a role model to us'. BBC News. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  9. ^ “Entrainements à Maâmoura de L'Equipe Nationale Féminine”. Royal Moroccan Football Federation (bằng tiếng Pháp). 20 tháng 10 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  10. ^ Duret, Sebastien (15 tháng 1 năm 2018). “Coupe du Monde U20 2018 (Afrique) - Le NIGERIA prend une option, le GHANA obtient le nul au CAMEROUN” (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  11. ^ Sebastián, Rubén (5 tháng 8 năm 2018). “SELECCIÓN NACIONAL INDIA vs SELECCION NACIONAL MARRUECOS”. Cotif Alcudia (bằng tiếng Tây Ban Nha). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  12. ^ Duret, Sébastien (3 tháng 12 năm 2020). “Amicaux - Double succès du BRESIL et du GHANA, les USA battent les PAYS-BAS, la ZAMBIE victorieuse au CHILI”. Footofeminin.fr (bằng tiếng Pháp). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
  13. ^ “Morocco, Benzina set to make Women's World Cup history in a game against Germany”. AP News (bằng tiếng Anh). 23 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  14. ^ Luckings, Steve (24 tháng 7 năm 2023). “Nouhaila Benzina to make history as first player to wear hijab at Women's World Cup”. The National (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  15. ^ “Five quick hits — historic moment for Moroccan star and Marta aims to create stunning World Cup record”. ABC News (bằng tiếng Anh). 24 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2023.
  16. ^ “Benzina becomes first to wear hijab at World Cup”. BBC Sport. 30 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023.
  17. ^ Duy Đức (30 tháng 7 năm 2023). “Nữ Morocco, chiếc khăn Hijab và chiến thắng đầu tiên”. Báo Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2024.
  18. ^ Thiên Thanh (4 tháng 8 năm 2023). “World Cup nữ 2023: Hijab, những cú sốc và đợi chờ kịch tính ở vòng knock-out”. Thanh Niên. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  19. ^ H.Đ (9 tháng 8 năm 2023). “Những nền bóng đá nhà nghèo”. Tuổi Trẻ. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.
  20. ^ Rahhou, Jihane. “L'Equipe Sparks Outrage with Article Targeting Nouhaila Benzina's Wearing Hijab”. moroccoworldnews (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  21. ^ “Morocco's Nouhaila Benzina makes history by wearing Hijab at the World Cup: A triumph fueled by controversy”. HESPRESS English - Morocco News (bằng tiếng Anh). 31 tháng 7 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  22. ^ Zouiten, Sara. “France's CNews Makes Islamophobic Remarks Toward Hijabi Moroccan Footballer”. moroccoworldnews (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2023.
  23. ^ “L'Afrique du Sud remporte la CAN 2022 !” (bằng tiếng Pháp). FIFA. 2 tháng 7 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]