Bước tới nội dung

Nursultan Nazarbayev

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nursultan Nazarbayev
Нұрсұлтан Әбішұлы Назарбаев
Nursultan Ábishuly Nazarbaev
نۇرسۇلتان ٵبٸشۇلى نازاربايەۆ
Tổng thống đầu tiên của Kazakhstan
Nhiệm kỳ
24 tháng 4 năm 1990 – 20 tháng 3 năm 2019
28 năm, 330 ngày
Thủ tướngSergey Tereshchenko
Akezhan Kazhegeldin
Nurlan Balgimbayev
Kassym-Jomart Tokayev
Imangali Tasmagambetov
Daniyal Akhmetov
Karim Massimov
Serik Akhmetov
Karim Massimov
Bakhytzhan Sagintayev
Phó Tổng thốngYerik Asanbayev (1991–96)
Tiền nhiệmChức vụ được thành lập
Kế nhiệmKassym-Jomart Tokayev
Chủ tịch Đảng Nur Otan
Nhiệm kỳ
4 tháng 7 năm 2007 –
17 năm, 93 ngày
Tiền nhiệmBakhytzhan Zhumagulov
Chủ tịch Xô viết Tối cao Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kazakh
Nhiệm kỳ
22 tháng 2 năm 1990 – 24 tháng 4 năm 1990
61 ngày
Tiền nhiệmMakhtay Sagdiyev
Kế nhiệmBản thân (Tổng thống)
Bí thư thứ nhất Đảng Cộng sản Kazakh
Nhiệm kỳ
22 tháng 6 năm 1989 – 14 tháng 12 năm 1991
2 năm, 175 ngày
Tiền nhiệmGennady Kolbin
Kế nhiệmVị trí bãi bỏ
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết Kazakh
Nhiệm kỳ
22 tháng 3 năm 1984 – 27 tháng 7 năm 1989
5 năm, 127 ngày
Tiền nhiệmBayken Ashimov
Kế nhiệmUzakbay Karamanov
Thông tin cá nhân
Sinh
Nursultan Ábishuly Nazarbayev

6 tháng 7, 1940 (84 tuổi)
Chemolgan, Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Xô viết Kazakhstan, Liên Xô
(nay là Ushkonyr, Kazakhstan)
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Kazakhstan (1962–1991)
Độc lập (1991–1999)
Đảng Nur Otan (1999–nay)
Phối ngẫu
Con cáiDariga
Dinara
Aliya
Cha mẹAbish Nazarbayev
Alzhan Nazarbayeva
Chữ ký

Nursultan Abishevich Nazarbayev (tiếng Kazakh: Нұрсұлтан Әбішұлы Назарбаев; sinh ngày 6 tháng 7 năm 1940) là cựu tổng thống Kazakstan. Tổng thống Nursultan Nazarbayev cũng là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang và có quyền phủ quyết luật. Ông đã làm tổng thống Kazakhstan từ khi quốc gia này độc lập vào năm 1991, sau sự sụp đổ của Liên Xô. Trong tháng 4 năm 2011, tổng thống Nazarbayev tái đắc cử một nhiệm kỳ năm năm nhận được 95,54% số phiếu bầu với 89,9% cử tri đăng ký tham gia (tăng từ 76,8% trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2005). Ông đã từ chức vào ngày 19 tháng 3 năm 2019.[1]

Năm 1984, Nazarbayev đã trở thành Chủ tịch của Hội đồng Bộ trưởng, làm việc dưới quyền Dinmukhamed Kunayev, Bí thư thứ nhất của Đảng Cộng sản Kazakhstan. Ông là Bí thư thứ nhất của Đảng Cộng sản Kazakhstan 1989-1991. Nazarbayev chỉ trích Askar Kunayev, người đứng đầu của Viện hàn lâm tại kỳ họp thứ 16 của Đảng Cộng sản Kazakhstan tháng 1 năm 1986 không cải cách cơ quan của ông. Dinmukhamed Kunayev, sếp của Nazarbayev và anh trai của Askar, cảm thấy tức giận sâu sắc và bị phản bội. Kunayev đã đến Moskva và yêu cầu sa thải Nazarbayev trong khi những người ủng hộ Nazarbayev thì vận động để miễn nhiệm Kunayev và thăng chức cho Nazarbayev. Mikhail Gorbachev chấp nhận việc từ chức của Kunayev, thay thế ông bằng Gennady Kolbin, một người Nga, gây ra ba bạo loạn được biết đến như Jeltoqsan.

Nazarbayev thay thế Kolbin, mặc dù chức vụ của ông có ít quyền ở Kazakhstan, vào ngày 22 tháng 6 năm 1989. Ông là Chủ tịch Xô Viết tối cao (đứng đầu nhà nước) từ ngày 22 tháng 2, ngày 24 tháng 4 năm 1990. Nazarbayev được bầu làm chủ tịch của Xô viết tối cao Kazakhstan ngày 24 tháng 4.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ ferganews.com, President of Kazakhstan.

Bản mẫu:Tổng thống Kazakhstan