Obsessed (phim)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Obsessed
Ám ảnh dục vọng
Đạo diễnKim Dae-woo
Sản xuấtPark Dae-hee
Kim Dae-woo
Tác giảKim Dae-woo
Oh Tae-kyung
Diễn viênSong Seung-heon
Lim Ji-yeon
Âm nhạcLee Jae-jin
Quay phimByun Bong-seon
Dựng phimKim Sang-bum
Kim Jae-bum
Phát hànhNext Entertainment World
Công chiếu
  • 14 tháng 5 năm 2014 (2014-05-14)
Độ dài
132 phút
Quốc giaHàn Quốc
Ngôn ngữtiếng Hàn
Obsessed
Hangul
Hanja
Romaja quốc ngữIngan jungdok
McCune–ReischauerInkan chungtok

Obsessed (Tiếng Hàn인간중독; RomajaIn-gan-jung-dok; lit. "Human Addiction" hoặc "Human Intoxication") là bộ phim điện ảnh Hàn Quóc được công chiếu vào năm 2014 do biên kịch và đạo diễn Kim Dae-woo, nói về cặp đôi ngoại tình trong thời điểm chiến tranh năm 1969.[1][2][3][4]

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Phim xoay quanh chuyện tình Đại tá Kim Jin-Pyeong (Song Seung Hun), người đã chiến đấu anh dũng tại chiến trường Việt Nam, với người đẹp Jong Ga-heun (Lim Ji-Yeon), vợ của viên binh sĩ dưới quyền của đại tá Minh.

Jin-Pyong còn vấp phải sự đố kỵ từ phía vị chỉ huy đáng kính cũng đồng thời là bố vợ và sự ghen tuông từ người vợ xinh đẹp Lee Sook-jin (Jo Yeo-Jeong). Thế nhưng tình cảm của anh lúc này dành cho vợ đã ít nhiều nhạt phai theo năm tháng khi anh còn ở chiến trường, một phần nguyên nhân cũng từ những rối loạn tâm lý do chấn thương để lại sau cuộc chiến ở Việt Nam. Anh phải chịu đựng những sự cố về tinh thần và cơn ác mộng kéo dài triền miên về những người lính dưới sự chỉ huy của anh, đã bỏ mạng trên đất khách quê người.

Vào một ngày, Kyung Woo-jin (Oh Joo-wan) được thuyên chuyển công tác tới đơn vị do Jin-Pyong chỉ huy, anh đồng thời dẫn theo vợ mình là Ga-heun. Jin-Pyong ngay lập tức bị tiếng sét ái tình với Ga-heun, một thứ tình cảm mà anh chưa bao giờ gặp phải trong đời, khiến anh cảm thấy thực sự bối rối và đau khổ.

Không lâu sau, Jin-Pyong được mời tới dự một sự kiện trong doanh trại quân đội do vợ của các hạ sĩ quan là những tình nguyện viên đứng lên tổ chức. Tại đây, một bệnh nhân mắc chứng bệnh PTSD (rối loạn stress sau sang chấn hay rối loạn căng thẳng sau chấn thương tâm lý) đã tấn công Ga-heun. Trong khoảnh khắc, Jin-Pyong đã kịp lao tới để bảo vệ cô. Mặc dù Ga-heun được Đại tá Kim cứu thoát khỏi bệnh nhân hung hãn nọ, thế nhưng cô bị trúng đạn trong lúc hỗn loạn xảy ra, vì vậy Ga-heun đã được đưa đi cấp cứu. Từ đây giữa Ga-heun và Jin-Pyong bắt đầu nảy sinh tình cảm trước hành động dũng cảm quên mình để cứu mạng cô.

Cả hai người, một người đàn ông và một phụ nữ đều đã có gia đình, họ lao vào nhau một cách lén lút và thường xuyên gặp gỡ trong bí mật, để cùng chia sớt những kỷ niệm, ký ức của riêng mình cho nhau. Ngày lại ngày, tình yêu của cả hai dần trở nên sâu nặng. Khi cặp đôi đang say đắm trong chuyện tình ngọt ngào và bí mật chỉ hai người biết, Ga-heun nhận được điện báo, mẹ cô đã đột ngột qua đời trong bệnh viện sau một trận ốm thập tử nhất sinh.

Khi đến bệnh viện nhìn mẹ lần cuối, Ga-heun đã gặp mẹ chồng của cô tại đây, bà vỗ về, an ủi và khích lệ động viên con dâu vực dậy và can đảm sau những tổn thất và mất mát quá lớn trong gia đình mà cô đang phải gánh chịu. Tình cảm mẹ chồng dành cho Ga-heun như thể đối với chính con ruột của bà. Chính điều này đã khiến cô cảm thấy vô cùng tội lỗi và đi đến quyết định chấm dứt chuyện tình cảm với Đại tá Kim Jin-Pyong. Mặc dù tột cùng đau khổ nhưng Jin-Pyong không còn lựa chọn nào khác ngoài cách thuận theo quyết định của người tình.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng và để cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Đề cử Kết quả
2014
23rd Buil Film Awards[11]
Best Supporting Actress Jo Yeo-jeong Đề cử
Best New Actress Lim Ji-yeon Đoạt giải
34th Korean Association of Film Critics Awards[12]
Best Supporting Actress Jo Yeo-jeong Đoạt giải
Best New Actress Lim Ji-yeon Đoạt giải
51st Grand Bell Awards[13][14]
Best Supporting Actress Jo Yeo-jeong Đề cử
Best New Actress Lim Ji-yeon Đoạt giải
Best Costume Design Kwak Jeong-ae Đề cử
35th Blue Dragon Film Awards
Best Supporting Actress Jo Yeo-jeong Đề cử
Best New Actress Lim Ji-yeon Đề cử
Best Art Direction Kim Ji-soo Đề cử
Popular Star Award Song Seung-heon Đoạt giải
2015
6th KOFRA Film Awards[15]
Best Supporting Actress Jo Yeo-jeong Đoạt giải
10th Max Movie Awards
Best New Actress Lim Ji-yeon Đề cử
51st Baeksang Arts Awards
Best Supporting Actress Jo Yeo-jeong Đề cử
Best New Actress Lim Ji-yeon Đề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tae, Sang-joon (ngày 24 tháng 9 năm 2013). “KIM Dae-woo Prep Story of Forbidden Love during Vietnam War”. Korean Film Council. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ Cremin, Stephen (ngày 30 tháng 10 năm 2013). “Finecut takes Sea Fog and Obsessed for AFM”. Film Business Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2014.
  3. ^ Kim, Hee-eun (ngày 17 tháng 4 năm 2014). “Song Seung-heon gets Obsessed. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2014.
  4. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 25 tháng 4 năm 2014). Obsessed Releases Uncut 19+ Trailer with Song Seung Hun and Lim Ji Yeon”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2014.
  5. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 1 tháng 5 năm 2014). “Song Seung Hun Talks About His First Bed Scene in His Close to 20-Year Career”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2014.
  6. ^ Park, Jin-hai (ngày 11 tháng 5 năm 2014). “Hallyu stars return to big screen”. The Korea Times. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2014.
  7. ^ Jo, Yeon-kyung (ngày 11 tháng 5 năm 2014). “Interview: Song Seung Hun Wanted to Break Free From His Soft Image through Obsessed. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2014.
  8. ^ “Song Seung-hun Reflects on Edgier Role in Latest Flick”. The Chosun Ilbo. ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
  9. ^ Ha, Soo-jung (ngày 10 tháng 5 năm 2014). “Interview: Lim Ji Yeon Shares on Filming Bed Scene in Her Debut Film Obsessed. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2014.
  10. ^ “Newcomer Heading to A-List After Baring Her Talent in Debut Film”. The Chosun Ilbo. ngày 17 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2014.
  11. ^ Kim, June (ngày 6 tháng 10 năm 2014). “SHIM Eun-kyung, SONG Kang-ho, HONG Sangsoo and ROARING CURRENTS Win at 23rd Buil Film Awards”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2014.
  12. ^ Conran, Pierce (ngày 4 tháng 11 năm 2014). “Top Honors for HILL OF FREEDOM at 34th Korean Film Critics Association Awards”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2014.
  13. ^ Kim, June (ngày 12 tháng 11 năm 2014). “The 51st Daejong Film Awards Nominations Announced”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2014.
  14. ^ Conran, Pierce (ngày 24 tháng 11 năm 2014). “ROARING CURRENTS Tops 51st Daejong Film Awards”. Korean Film Biz Zone. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2014.
  15. ^ Han Gong-ju picked as best film of 2014 by Korean film reporters”. The Korea Herald. ngày 16 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2015.