Pháo 37 mm M3
Pháo 37mm Gun M3 | |
---|---|
M3 trưng bày tại Fort Sam Houston, Texas. | |
Loại | Pháo chống tăng Pháo hỗ trợ bộ binh |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Sử dụng bởi | Hoa Kỳ Trung Hoa Dân Quốc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa Việt Nam Dân chủ Cộng hòa Một số quốc gia khác (số lượng nhỏ) |
Trận | Thế chiến 2 Chiến tranh Trung-Nhật |
Lược sử chế tạo | |
Năm thiết kế | 1938 |
Nhà sản xuất | Pháo: Watervliet Arsenal, Bệ xe kéo: Rock Island Arsenal |
Giai đoạn sản xuất | 1940–1943 |
Số lượng chế tạo | 18,702 |
Các biến thể | M3/M5, M6 |
Thông số | |
Khối lượng | 415 kg |
Chiều dài | 3,92 m |
Độ dài nòng | Toàn bộ nòng: 2,1 m (L/56.6) Có rãnh xoắn: 1,98 m (L/53.5) |
Chiều rộng | 1,61 m |
Chiều cao | 0,96 m |
Kíp chiến đấu | 4–6 |
Đạn pháo | 37×223 mm. R |
Cỡ đạn | 37 mm (1.45 inch) |
Khóa nòng | khóa nòng dọc |
Độ giật | lò xo - dầu |
Góc nâng | từ -10° tới +15° |
Xoay ngang | hai bên 60° (mỗi bên 30°) |
Tốc độ bắn | lên tới 25 viên/phút |
Sơ tốc đầu nòng | cao nhất 884 m/s (2,900 ft/s) |
Tầm bắn xa nhất | 6,9 km |
Ngắm bắn | ống ngắm M6 |
Pháo 37 mm M3 là pháo chống tăng đầu tiên của Hoa Kỳ. Nó cũng được sử dụng như một pháo hỗ trợ bộ binh.
Lịch sử phát triển
[sửa | sửa mã nguồn]Giữa những năm 1930, quân đội Hoa Kỳ cảm thấy cần phải có một loại pháo mạnh mẽ hơn loại súng máy Browning M2 0.50 in (12,7 mm) cho nhiệm vụ chống tăng. Họ đưa ra một vài mẫu thiết kế. Khi nội chiến Tây Ban Nha nổ ra, pháo 3,7 cm Pak 36 của Đức trở nên nổi tiếng, quân đội Hoa Kỳ đã quyết định bắt chước theo mẫu này[1].
Tháng 1 năm 1937, 2 khẩu pháo 3,7 cm Pak 36 của Đức được Hoa Kỳ mua để nghiên cứu. Các mẫu thiết kế lớn bị loại vì nhiều lý do, trong đó có lý do là các nước khác cũng chỉ dùng pháo 37 mm tới 40 mm (Nhật, Thụy Điển, Đức, Liên Xô, Anh,...). Mẫu M3 37 mm được chọn.
Mẫu thử nghiệm đầu tiên được đem ra thử vào cuối năm 1937. Tới ngày 15 tháng 12 năm 1937, mẫu 37 mm gun M3 được thông qua. Những khẩu pháo đầu tiên được giao hàng năm 1940.
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Pháo được sản xuất bởi Watervliet Arsenal. Thân xe kéo được sản xuất bởi Rock Island Arsenal. Việc sản xuất được bắt đầu từ 1940, kéo dài tới năm 1943.
Năm | 1940 | 1941 | 1942 | 1943 | Tổng |
---|---|---|---|---|---|
Số lượng | 340 | 2,252 | 11,812 | 4,298 | 18,702 |
Đặc điểm
[sửa | sửa mã nguồn]Khá nhỏ và nhẹ, pháo M3 37 mm có thể được di chuyển dễ dàng bằng xe kéo loại nhỏ (ví dụ dùng xe jeep 1/4 ton), hoặc kéo bằng tay. Thiết kế bánh lốp giúp cho việc kéo pháo dễ dàng hơn nhiều so với một vài kiểu bánh bằng thép.
Kính ngắm M6 được lắp bên trái nòng.
Đạn
[sửa | sửa mã nguồn]Loại |
Mẫu | Khối lượng (kg) (toàn bộ / đầu đạn) |
Nhồi đầu đạn |
Vận tốc đầu nòng m/s (M3&M6/M5) |
---|---|---|---|---|
AP-T | AP M74 Shot | 1.51 / 0.87 | - | 884 / 870 |
APCBC-T | APC M51 Shot | 1.58 / 0.87 | - | 884 / 870 |
HE | HE M63 Shell | 1.42 / 0.73 | TNT, 39 g | 792 / 782 |
HE | HE Mk II Shell | 1.23 / 0.56 | TNT, 27 g | |
Đạn nổ mảnh |
Canister M2 | 1.58 / 0.88 | 122 viên bi thép | 762 / 752 |
Đạn chỉ mục tiêu - vạch đường | TP M51 Shot | 1.54 / 0.87 | - | |
Đạn khoan thép | Drill Cartridge M13 (simulates APC M51) |
1.45 / 0.87 | - | - |
Đạn khoan thép | Drill Cartridge T5 (simulates HE M63) |
1.45 / 0.73 | - | - |
Đạn không đầu đạn | Blank Cartridge 10-gage with adapter M2 | 0.93 / - | - | - |
loại đạn - góc chạm, yd / m | 500 / 457 | 1,000 / 914 | 1,500 / 1,371 | 2,000 / 1,828 |
---|---|---|---|---|
AP M74 Shot (0°)[6] | 36 | |||
AP M74 Shot (20°)[7] | 25 | |||
APC M51 Shot (0°)[6] | 61 | |||
APC M51 Shot (20°)[7] | 53 | |||
APC M51 Shot (30°)[3] | 53 | 46 | 40 | 35 |
APC M51 Shot (30°)[3] | 46 | 40 | 38 | 33 |
Một vài con số bên trên được đo tại các quốc gia khác. |
Lịch sử hoạt động
[sửa | sửa mã nguồn]Vì ra đời khá muộn (được biên chế vào năm 1940), M3 37 mm hầu như vô dụng đối với xe tăng hạng trung của quân Đức quốc xã và Italy. Cho nên từ năm 1943, M3 37 mm dần được thay thế bởi pháo M1 57 mm của Anh. Tuy nhiên, nó vẫn được dùng cho tới hết chiến tranh ở mặt trận Thái Bình Dương khi đối đầu với quân Nhật (quân Nhật Bản hầu như là chỉ có tăng hạng nhẹ).
Vào nửa sau cuộc chiến, ở chiến trường châu Âu, M3 37 mm ít khi được dùng trong vai trò chống tăng nữa mà chủ yếu dùng trong vai trò pháo hỗ trợ bộ binh. Nó có thể bắn đạn HE và đạn nổ phá mảnh.
M3 37 mm được sử dụng làm pháo tăng cho xe tăng hạng nhẹ M3 Stuart, tăng hạng trung M3 Lee và xe thiết giáp M8 Greyhound.
Pháo tăng
[sửa | sửa mã nguồn]-
Pháo 37 mm M5, mẫu được gắn trên xe tăng M2A4.
-
Một khẩu pháo 37 mm GMC M6 được đặt trên thùng xe chở quân (phía trước xe là một khẩu súng máy M2 1917.50 in).
-
Kính ngắm của pháo M3 37 mm (pháo chính) trên xe thiết giáp M8 Greyhound.
Pháo M3 37 mm cũng được lắp trên một số xe tăng. Khi đó, chỉ cần tháo bỏ bệ kéo pháo, và thay đổi một vài chi tiết nhỏ (xem hình).
- Xe tăng hạng nhẹ M2A4.
- Xe tăng hạng nhẹ M3 Stuart, M3A1, M3A3.
- Xe tăng hạng trung M3 Lee.
- Xe tăng hạng nhẹ đổ bộ đường không M22 Lotus.
- Xe tăng hạng nặng M6.
- Xe tăng lội nước LVT(A1).
- Xe thiết giáp M8 Greyhound.
- Và nhiều loại tăng khác nữa.
Các nước sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]- Hoa Kỳ:
- Trung Hoa dân quốc (1 699 khẩu) (theo chương trình "cho vay - cho thuê").
- Một số quốc gia khác theo chương trình "cho vay - cho thuê" như Bolivia (4), Canada (3), Chile (198), Colombia (4), Cuba (1), El Salvador (9), Pháp (130), Paraguay (12), Anh (78), Liên Xô (63) và một vài quốc gia khác.
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Zaloga - US Anti-tank Artillery 1941–45, p. 3–7.
- ^ Zaloga - US Anti-tank Artillery 1941-45, p 21.
- ^ a b c Hunnicutt - Stuart: A History of the American Light Tank, p 496.
- ^ Field Manual FM 23-81, 37-mm Gun, Tank, M6, p 45-51.
- ^ Technical Manual TM 1-1901, Artillery Ammunition.
- ^ a b Hogg - Allied Artillery of World War Two, p 149.
- ^ a b Chamberlain, Gander - Anti-Tank Weapons, p 47.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Pháo 37 mm M3. |
- Photo gallery at Fightingiron.com Lưu trữ 2007-08-08 tại Wayback Machine
- Photo gallery at SVSM.org.
- Popular Science, April 1940, "Tanks Can Be Destroyed"
- "Little Poison", August 1942, Popular Science
- Anderson, Rich. “US Army in World War II; Cavalry and Infantry”. militaryhistoryonline.com. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2007.
- “History of U.S. Marine Corps Operations in World War II”. HyperWar. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2007.
- “The Marine Division”. WW2Gyrene. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2007.
- “M3A1 37mm Antitank Gun”. WW2Gyrene. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2007.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Chamberlain, Peter; Terry Gander (1974). Anti-Tank Weapons. WWII Fact Files. Arco Publishing Company, New York. ISBN 0-668-03505-6.
- Hogg, Ian V. (1998). Allied Artillery of World War Two. Crowood Press, Ramsbury. ISBN 1-86126-165-9.
- Hunnicutt, R. P. (1988). Firepower: A History of the American Heavy Tank. Presidio Press. ISBN 0-89141-304-9.
- Hunnicutt, R. P. (1992). Stuart: A History of the American Light Tank. Presidio Press. ISBN 0-89141-462-2.
- Hunnicutt, R. P. (1994). Sherman: A History of the American Medium Tank. Presidio Press. ISBN 0-89141-080-5.
- Hunnicutt, R. P. (2001). Half-Track: A History of American Semi-Tracked Vehicles. Presidio Press. ISBN 0-89141-742-7.
- Hunnicutt, R. P. (2002). Armored Car: A History of American Wheeled Combat Vehicles. Presidio Press. ISBN 0-89141-777-X.
- Moschanskiy, I. (1999). Armored vehicles of the Great Britain 1939–1945 part 2, Modelist-Konstruktor, Bronekollektsiya 1999-02 (Мощанский, И. (1999). Бронетанковая техника Великобритании 1939-1945 часть 2. Моделист-Конструктор, Бронеколлекция 1999-02.).
- Rottman, Gordon (1995). The US Marine Corps 1941-45. Elite 59. illustrated by Mike Chapell. Osprey Publishing. ISBN 1-85532-497-0.
- Rottman, Gordon (2004). US Marine Corps Pacific Theater of Operations 1941-43. Battle Orders 1. Osprey Publishing. ISBN 1-84176-518-X.
- Rottman, Gordon (2006). US Airborne Units in the Mediterranean Theater 1942-44. Battle Orders 22. Osprey Publishing. ISBN 1-84176-920-7.
- Sayen, John J. (2006). US Army Infantry Divisions 1942-43. Battle Orders 17. Osprey Publishing. ISBN 1-84176-952-5.
- West, Howard F. (2006). Iron men, wooden boats: the epic story of American PT boats in World War II. Heritage Books. ISBN 0-7884-2537-4.
- Zaloga, Steven J. (2005). US Anti-tank Artillery 1941-45. New Vanguard 107. illustrated by Brian Delf. Osprey Publishing. ISBN 1-84176-690-9.
- Zaloga, Steven J. (2007). US Airborne Divisions in the ETO 1944-45. Battle Orders 25. Osprey Publishing. ISBN 1-84603-118-4.
- Zaloga, Steven J. (2006). US Armored Units in the North African and Italian Campaigns 1942-45. Battle Orders 21. Osprey Publishing. ISBN 1-84176-966-5.
- Field Manual FM 23-81, 37-mm Gun, Tank, M6. War Department, 1942.
- Technical Manual TM 1-1901, Artillery Ammunition. War Department, 1944.
- Technical Manual TM 9-2005 volume 3, Infantry and Cavalry Accompanying Weapons. War Department, 1942.