Phương ngữ Alasha

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Alasha
Phát âm[ɑɮʃɑ]
Sử dụng tại Trung Quốc
Khu vựcAlxa, Nội Mông
Tổng số người nói40.000
Phân loạiMông Cổ
Mã ngôn ngữ
ISO 639-3mvf (tiếng Mông Cổ Nội Mông)
Glottologalas1256[1]

Alasha ([ɑɮʃɑ], một số phương ngữ Mông Cổ đọc là [ɑɮɑ̆ɡʃɑ];[2] chữ Mông Cổ:  ᠠᠯᠠᠱᠠ, chữ Kirin Mông Cổ: Алшаа Alaša, tiếng Trung: 阿拉善; bính âm: Ālāshàn, Hán Việt: A Lạp Thiện), hay Alaša-Eǰen-e, là một biến thể thuộc ngữ hệ Mông Cổ với đặc điểm pha trộn tiếng Oirattiếng Mông Cổ.[3] Trong lịch sử, nó từng thuộc về Oirat nhưng đã chịu ảnh hưởng của tiếng Mông Cổ. Nó có hơn 40.000 người nói ở minh Alxa, Nội Mông, Trung Quốc và bao gồm hai phương ngữ phụ, Alasha chínhEǰene.[4]

Âm vị học[sửa | sửa mã nguồn]

/pɑɢ/ "nhỏ" so với /pɑɡ/ "nhóm", nên /ɢ/. /øt͡səɡtər/, do đó quá trình phi vòm hóa âm tắc xát diễn ra đối với /t͡ʃʰ//t͡ʃ/ ở bất kỳ vị trí nào ngoại trừ trước *i. /ɪr/ 'mở ra' so với /ir/ 'đến', do đó phải là /ɪ/.[5] Âm tiết tối đa mang tính CVCC, ví dụ: /tʰers.let/ dạng hội thoại của "chống lại".[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nordhoff, Sebastian; Hammarström, Harald; Forkel, Robert; Haspelmath, Martin biên tập (2013). “Alasha”. Glottolog. Leipzig: Max Planck Institute for Evolutionary Anthropology.
  2. ^ Ở đây và sau đây, phân tích âm vị được đề xuất trong Svantesson và cộng sự. 2005 được chuyển thể cho Alasha
  3. ^ Sečenbaγatur và cộng sự. 2005: 190-191 phân loại nó thuộc tiếng Mông Cổ theo tiêu chí hình thái, Svantesson và cộng sự. 2005: 148 phân loại nó là phương ngữ Oirat dựa theo hệ thống nguyên âm.
  4. ^ Sečenbaγatur và cộng sự. 2005: 265-266
  5. ^ Sečenbaγatur và cộng sự. 2005: 268
  6. ^ Sečenbaγatur và cộng sự. 2005: 276

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

  • Sečenbaγatur, Qasgerel, Tuyaγ-a, B. ǰirannige, U Ying ǰe (2005): Mongγul kelen-ü nutuγ-un ayalγun-u sinǰilel-ün uduridqal. Kökeqota: Öbür mongγul-un arad-un keblel-ün qoriy-a.
  • Söngrüb (1988): Alaša aman ayalγun-u abiyalaburi bolun barimǰiy-a abiyal-un abiyalaburi-yin qaričaγulul. In: Erdem sinǰilegen-ü ögülel-ün teüberi 1. Beijing, ündüsüten-ü keblel-ün qoriy-a: 160-197.
  • Svantesson, Jan-Olof, Anna Tsendina, Anastasia Karlsson, Vivan Franzén (2005): The Phonology of Mongolian. New York: Oxford University Press.