Pomacentrus bipunctatus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus bipunctatus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. bipunctatus
Danh pháp hai phần
Pomacentrus bipunctatus
Allen & Randall, 2004

Pomacentrus bipunctatus là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2004.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh bipunctatus được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Latinh, là bi ("hai") và punctatus ("lốm đốm"), hàm ý đề cập đến đốm trên nắp mang và ở gốc vây ngực của loài cá này.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. bipunctatus trước đây được xem là một biến dị kiểu hình của Pomacentrus amboinensis nhưng sau đó đã được công nhận là một loài hợp lệ.[2]

P. bipunctatus được ghi nhận tại đảo san hô vòng EnewetakKwajalein (đều thuộc quần đảo Marshall) và cụm đảo Chuuk ở phía đông quần đảo Caroline (thuộc lãnh thổ Liên bang Micronesia).[3] P. bipunctatus sống tập trung gần các rạn san hô trong đầm phá ở độ sâu từ 5 đến 43 m.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. bipunctatus là 6,2 cm. Cá con và cá đang lớn có màu xanh lam xám đến nâu nhạt pha tím, trừ vùng mõm, bụng, ngực màu vàng tươi. Cá con dưới 4,5 cm có thêm đen lớn viền xanh ở ngay sau vây lưng. Cá trưởng thành có màu nâu xám với các chấm xanh tím trên trán, có đốm xanh trên nắp mang và đốm đen ở gốc vây ngực.[2]

Là một loài thuộc phức hợp loài P. amboinensis, P. bipunctatus có đốm trên nắp mang và ở gốc vây ngực, cũng như có nhiều vệt đốm màu tím nhạt trên mặt. Cũng như P. amboinensis, đốm đen lớn viền xanh ở vây lưng cá con biến mất ở những cá thể >4,5 cm. P. bipunctatus khác với những loài còn lại trong nhóm bởi các chấm xanh tím ở trán của cá con và cá trưởng thành.[5]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 17.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c Allen, Gerald R.; Randall, John E. “Two new species of damselfishes (Pomacentridae) from Micronesia”. aqua, Journal of Ichthyology and Aquatic Biology. 9 (2): 75–87.
  3. ^ Paolo Parenti (2021). “An annotated checklist of damselfishes, Family Pomacentridae Bonaparte, 1831” (PDF). Journal of Animal Diversity. 3 (1): 37–109.
  4. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus bipunctatus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  5. ^ Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V.; Ningsih, Enex Y. (2020). Pomacentrus andamanensis, a new species of damselfish (Teleostei: Pomacentridae) from the Andaman Sea, Indian Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 36: 38–48. doi:10.5281/ZENODO.4340748.