Pomacentrus brachialis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pomacentrus brachialis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Pomacentrus
Loài (species)P. brachialis
Danh pháp hai phần
Pomacentrus brachialis
Cuvier, 1830
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus melanopterus Bleeker, 1852
  • Pseudopomacentrus rainfordi Whitley, 1935

Pomacentrus brachialis là một loài cá biển thuộc chi Pomacentrus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1830.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh brachialis trong tiếng Latinh có nghĩa là "ở cánh tay", hàm ý đề cập đến đốm đen bao quanh gốc vây ngực.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

P. brachialis đang lớn

Phạm vi của P. brachialis trải dài từ vùng biển các nước Đông Nam Á đến các đảo quốc thuộc Melanesia, xa hơn ở phía đông đến Tonga, giới hạn ở phía bắc đến quần đảo Ryukyu (Nhật Bản),[2] phía nam đến vịnh Moreton (Queensland, Úc) và các rạn san hô trên biển San Hô.[3]

Tại Việt Nam, P. brachialis được ghi nhận dọc theo vùng bờ biển Khánh HòaNinh Thuận,[4] cù lao Chàm (Quảng Nam),[5] đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi),[6] cù lao Câu (Bình Thuận) và quần đảo Trường Sa.[7]

P. brachialis sống gần những rạn san hô và mỏm đá ngầm ở độ sâu trong khoảng 6–40 m.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở P. brachialis là 8 cm. Cơ thể của P. brachialis có màu nâu xám sẫm với một đốm đen lớn ở gốc vây ngực. Mống mắt có viền màu vàng bao quanh đồng tử.[8] Cá con có màu xanh lam xám với viền xanh óng ở các vây.[3]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của P. brachialis bao gồm tảo và các loài động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c d Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pomacentrus brachialis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  3. ^ a b Dianne J. Bray. “Charcoal Damsel, Pomacentrus brachialis Cuvier 1830”. Fishes of Australia. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  4. ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66.
  5. ^ Vũ Quyết Thành; Trần Thanh Lan (2012). “Nghiên cứu một số đặc điểm của khu hệ cá rạn san hô tại khu bảo tồn biển cù lao Chàm” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nhiệt đới. 1: 47–53.
  6. ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125.
  7. ^ Capuli, Estelita Emily; Luna, Susan M. (biên tập). Pomacentrus brachialis Cuvier, 1830”. FishBase. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.
  8. ^ Pomacentrus brachialis Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2021.