Priština
Приштина Priština Prishtinë Prishtina | |
---|---|
![]() | |
Quốc gia | Bản mẫu:Kosovo |
Tỉnh | ![]() (dưới sự quản lý của Liên Hợp Quốc) |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Ismet Beqiri |
Độ cao | 652 m (2,139 ft) |
Dân số (2000)[1] | |
• Tổng cộng | 550,000 - 600,000 |
• Mật độ | 661/km2 (1,710/mi2) |
Múi giờ | CET (UTC+1) |
Mã bưu chính | 10000 |
Mã điện thoại | +381 38 |
Thành phố kết nghĩa | Ankara, Bursa, Durrës, Tirana, Karachi, Des Moines, Vaduz, Luxembourg, Podgorica, Guadalajara |
Trang web | Priština Municipality |
Priština, cũng viết là Pristina (tiếng Serbia: Приштина hoặc Priština, tiếng Albania: Prishtinë hay Prishtina, listen (trợ giúp·thông tin)) là thủ phủ và thành phố lớn nhất của Kosovo, một tỉnh của Serbia đang thuộc sự quản lý của Liên Hợp Quốc từ cuộc Chiến tranh Kosovo năm 1999.
Dân số ước tính của thành phố này khoảng chừng từ 550.000 đến 600.000 người.[2] Thành phố này có dân số đa số là người Albani, cùng với một số cộng đồng nhỏ hơn thuộc các dân tộc người Serb, Bosniak, Roma và các dân tộc khác. Chính quyền lâm thời của lãnh thổ và Ủy ban Quản lý Lâm thời Liên Hợp Quốc tại Kosovo (UNMIK) đóng trụ sở tại đây. Thành phố này cũng là một trung tâm văn hóa, giáo dục, hành chính của Kosovo. Thành phố có Đại học Priština và một sân bay quốc tế, Sân bay quốc tế Priština.
Dân cư của thành phố này được gọi là Prishtinali hay Prishtinas trong tiếng Albania và Prištinci (Приштинци) hay Prištevci (Приштевци) trong tiếng Serbi.
Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Pristina | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 15.8 | 20.2 | 26.0 | 29.0 | 32.3 | 36.3 | 39.2 | 36.8 | 34.4 | 29.3 | 22.0 | 15.6 | 39,2 |
Trung bình cao °C (°F) | 2.4 | 5.5 | 10.5 | 15.7 | 20.7 | 23.9 | 26.4 | 26.7 | 23.1 | 17.1 | 10.1 | 4.1 | 15,5 |
Trung bình ngày, °C (°F) | −1.3 | 1.1 | 5.0 | 9.9 | 14.7 | 17.8 | 19.7 | 19.5 | 15.9 | 10.6 | 5.1 | 0.4 | 9,8 |
Trung bình thấp, °C (°F) | −4.9 | −2.8 | 0.2 | 4.2 | 8.5 | 11.4 | 12.5 | 12.3 | 9.4 | 5.0 | 0.9 | −3.1 | 4,4 |
Thấp kỉ lục, °C (°F) | −27.2 | −24.5 | −14.2 | −5.3 | −1.8 | 0.5 | 3.9 | 4.4 | −4 | −8 | −17.6 | −20.6 | −27,2 |
Giáng thủy mm (inch) | 38.9 (1.531) |
36.1 (1.421) |
38.8 (1.528) |
48.8 (1.921) |
68.2 (2.685) |
60.3 (2.374) |
51.6 (2.031) |
44.0 (1.732) |
42.1 (1.657) |
45.4 (1.787) |
68.2 (2.685) |
55.5 (2.185) |
597,9 (23,539) |
% độ ẩm | 83 | 77 | 70 | 65 | 67 | 67 | 63 | 62 | 68 | 74 | 80 | 83 | 71 |
Số ngày giáng thủy TB (≥ 0.1 mm) | 13.6 | 12.3 | 11.4 | 12.1 | 12.8 | 11.9 | 8.3 | 7.9 | 7.5 | 8.6 | 12.3 | 14.5 | 133,2 |
Số giờ nắng trung bình hàng tháng | 70.8 | 96.0 | 143.0 | 184.0 | 227.9 | 246.3 | 299.3 | 289.6 | 225.8 | 173.5 | 96.9 | 70.2 | 2.123,3 |
Nguồn: Republic Hydrometeorological Service of Serbia[3] |
![]() Trụ sở UNMIK - Priština. |
![]() Tòa nhà Trung tâm chính quyền Kosovo (trước đây là một nhà băng, bị phá hư trong cuộc chiến năm 1999, hiện đã được trùng tu đầy đủ). |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “Municipal Profile: Prishtinë/Priština” (PDF). OSCE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2007. Đã bỏ qua tham số không rõ
|accessyear=
(gợi ý|access-date=
) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ|accessmonthday=
(trợ giúp) - ^ “UK Foreign & Commonwealth Office Country Profiles: Kosovo”. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2003.
- ^ “Monthly and annual means, maximum and minimum values of meteorological elements for the period 1961–1990” (bằng tiếng Serbia). Republic Hydrometeorological Service of Serbia. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2012.
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Priština. |