Pteridophyte
Một pteridophyte là một thực vật có mạch (với xylem và phloem) phân tán bào tử. Bởi vì pteridophytes không tạo ra hoa hay hạt, nên chúng còn được gọi là "cryptogam", có nghĩa là phương tiện sinh sản của chúng bị ẩn đi. Các pteridophytes bao gồm Dương xỉ, mộc tặc và lycophytes (clubmosses, spikemosses, và quillwort. Đây không phải là nhóm đơn thể bởi vì dương xỉ và mộc tặc có liên quan chặt chẽ hơn với cây giống so với các lycophytes. Do đó, "Pteridophyta" không còn là một đơn vị phân loại được chấp nhận rộng rãi, mặc dù thuật ngữ pteridophyte vẫn được sử dụng theo cách nói chung, cũng như pteridology và pteridologist là một nhà khoa học và người thực hành dương xỉ như là một nhóm không chính thức, chẳng hạn như Hiệp hội các nhà Pteridologists quốc tế và Nhóm Phylogeny Pteridophyte.
Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]
Dương xỉ và lycophytes (pteridophytes) là bào tử tự do thực vật có mạch có vòng đời với giao tử độc lập, sống tự do, giao tử sporophyte các pha. Các đặc điểm chung khác của chúng bao gồm thực vật có mạch apomorphies (ví dụ: mô mạch) và thực vật trên đất plesiomorphies (ví dụ: bào tử phân tán và không có hạt ).[1] [2]
Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]
Phát sinh học[sửa | sửa mã nguồn]
Trong số các pteridophytes, dương xỉ chiếm gần 90% sự đa dạng còn tồn tại.[3] Smith et al. (2006), phân loại pteridophyte cấp cao đầu tiên được công bố trong kỷ nguyên phát sinh phân tử, coi dương xỉ là bạch cầu đơn nhân, như sau: [4]
- Division Trạcheophyta (tracheophytes) - thực vật có mạch
- Phân chia Euphyllophytina (euphyllophytes)
- Nhiễm trùng Moniliformopses ( 'monilophytes' )
- Infradivision Spermatophyta - cây giống, ~ 260.000 loài
- Phân khu Lycopodiophyta (lycophytes) - ít hơn 1% thực vật có mạch
- Phân chia Euphyllophytina (euphyllophytes)
trong đó các tế bào đơn nhân bao gồm khoảng 9.000 loài, bao gồm đuôi ngựa (Equisetaceae), whisk ferns (Psilotaceae), và tất cả eusporangiate và tất cả lus dương xỉ. Trong lịch sử, cả lycophytes và monilophytes đều được nhóm lại thành pteridophytes (dương xỉ và dương xỉ đồng minh) trên cơ sở mang bào tử ("không có hạt"). Trong nghiên cứu phát sinh phân tử của Smith, dương xỉ được đặc trưng bởi nguồn gốc gốc bên trong endodermis, thường là mesarch protoxylem trong chồi, một giả hành, plasmodial [[plasmodial] (thực vật học) | tapetum]] và tế bào tinh trùng với 30-1000 flagella.[4] Thuật ngữ "moniliform" như trong Moniliformopses và monilophytes có nghĩa là "hạt- hình "và được giới thiệu bởi Kenrick và Crane (1997) [5] như là một thay thế khoa học cho" dương xỉ "(bao gồm cả Equisetaceae) và được thành lập bởi Pryer et al. (2004).[6] Christenhusz và Chase (2014) khi xem xét các sơ đồ phân loại cung cấp một phê phán về cách sử dụng này, điều mà họ không khuyến khích là không hợp lý. Trên thực tế, tên thay thế Filicopsida đã được sử dụng.[7] Bằng cách so sánh "lycopod" hoặc lycophyte (câu lạc bộ rêu) có nghĩa là cây sói. Thuật ngữ "fern ally" được bao gồm trong Pteridophyta thường dùng để chỉ các thực vật mang bào tử mạch máu không phải là dương xỉ, bao gồm lycepads, đuôi ngựa, dương xỉ và dương xỉ nước [[[Marsileaceae]], Salviniaceae 'Ceratopteris' '), và thậm chí phạm vi rộng hơn taxa. Đây không phải là một nhóm tự nhiên mà là một thuật ngữ thuận tiện cho người không dương xỉ, và cũng không được khuyến khích, cũng như eusporangiate cho dương xỉ không leptosporangiate.[8]
Tuy nhiên, cả Infradivision và Moniliformopses cũng là những tên không hợp lệ theo Mã quốc tế về danh pháp thực vật. Dương xỉ, mặc dù hình thành đơn trị clade, nhưng chỉ chính thức được coi là bốn class (Psilotopsida; Equisetopsida; Marattiopsida; Polypodiopsida), 11 đơn hàng và 37 gia đình, mà không chỉ định xếp hạng phân loại cao hơn.[4]
Hơn nữa, trong Polypodiopsida, nhóm lớn nhất, một số dòng không chính thức đã được công nhận, bao gồm leptosporangiates, leptosporangiates lõi, polypods (Polypodiales) và eupolypods (bao gồm cả [Eupoly]).[4]
Vào năm 2014 Christenhusz và Chase, tóm tắt kiến thức đã biết vào thời điểm đó, coi nhóm này là hai nhóm taxi không liên quan riêng biệt trong phân loại đồng thuận; [9]
- Lycopodiophyta (lycepads) 1 lớp con, 3 đơn hàng, mỗi đơn hàng có một họ, 5 chi, xấp xỉ. 1.300 loài
- Polypodiophyta (dương xỉ) 4 lớp dưới, 11 đơn đặt hàng, 21 họ, khoảng. 212 chi, xấp xỉ 10,535 loài
- Phân lớp Equisetidae
- Phân lớp Ophioglossidae
- Phân lớp Marattiidae
- Phân lớp Polypodiidae Cronquist, Takht. & Zimmerm.
Các lớp con này tương ứng với bốn lớp của Smith, với Ophioglossidae tương ứng với Psilotopsida.
Hai nhóm chính trước đây được bao gồm trong Pteridophyta có liên quan đến phylogenologists như sau: [8] [10] [11]
Tracheophyta – vascular plants |
| ||||||||||||||||||
Phân khu[sửa | sửa mã nguồn]
Pteridophytes bao gồm hai lớp riêng biệt nhưng có liên quan, có danh pháp đã thay đổi. | Nhóm Pteridophyte Phylogeny | 2016}} (với một số từ đồng nghĩa) được sử dụng ở đây:
- Lớp, phân lớp và bộ
- Lycopodiopsida (lycophytes)
- Lycopodiidae (clubmosses)
- Selaginellidae (spikemosses and quillworts)
- Polypodiopsida (ferns)
- Equisetidae (horsetails, single genus Equisetum)
- Ophioglossidae (Psilotidae)
- Psilotales (One family, whisk ferns)
- Ophioglossales (One family, grape ferns)
- Marattiidae (six genera, marattioid ferns)
- Polypodiidae (leptosporangiate ferns, largest subclass, seven orders)
Ngoài các nhóm sống này, một số nhóm pteridophytes hiện tuyệt chủng và chỉ được biết đến từ hóa thạch s. Các nhóm này bao gồm Rhyniopsida, Zosterophyllopsida, Trimerophytopsida, Lepidodendrales và Progymnospermopsida.
Các nghiên cứu hiện đại về thực vật trên cạn đồng ý rằng tất cả các pteridophytes đều có chung một tổ tiên với cây giống. Do đó, pteridophytes không tạo thành một nhánh mà tạo thành một nhóm paraphykish.
Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]
Cũng giống như với cây giống và rêu, vòng đời của pteridophytes liên quan đến xen kẽ các thế hệ. Điều này có nghĩa là một thế hệ lưỡng bội (bào tử, tạo ra bào tử) được theo sau bởi một thế hệ đơn bội (giao tử hoặc prothallus, tạo ra giao tử). Pteridophytes khác với rêu và cây hạt ở cả hai thế hệ là độc lập và sống tự do, mặc dù bào tử nói chung lớn hơn nhiều và dễ thấy hơn. Tính dục của giao tử pteridophyte có thể được phân loại như sau:
- Dioicous: mỗi giao tử riêng lẻ là con đực (sản xuất antheridia và do đó sperm) hoặc con cái (sản xuất archegonia và do đó tế bào trứng S).
- Monoicous: mỗi giao tử riêng lẻ tạo ra cả antheridia và archegonia và có thể hoạt động cả nam và nữ.
- Protandrous: antheridia trưởng thành trước Archegonia (nam trước, sau đó là nữ).
- Protogynous: Archegonia trưởng thành trước antheridia (nữ trước, sau đó là nam).
Các thuật ngữ này là không giống như đơn sắc và dioecious, trong đó đề cập đến việc liệu bào tử của một hạt giống có mang cả giao tử đực và cái hay không, i. e., sản xuất cả phấn hoa và hạt, hoặc chỉ một trong hai giới.
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Schneider & Schuettpelz 2016.
- ^ Pteridophyte Nhóm Phylogeny 2016.
- ^ Pteridophyte Phylogeny Group 2016.
- ^ a ă â b Smith et al.2006.
- ^ Kenrick & Crane 1997.
- ^ Pryer và cộng sự 2004.
- ^ Kenrick & Crane 1997a.
- ^ a ă Christenhusz & Chase 2014.
- ^ Christenhusz & Đuổi theo 2014.
- ^ Cantino et al. 2007.
- ^ Chase & Reveal 2009.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Cantino, Philip D.; Doyle, James A.; Graham, Sean W.; Judd, Walter S.; Olmstead, Richard G.; Soltis, Douglas E.; Soltis, Pamela S.; Donoghue, Michael J. (ngày 1 tháng 8 năm 2007). “Towards a Phylogenetic Nomenclature of Tracheophyta”. Taxon. 56 (3): 822. doi:10.2307/25065865.
- Christenhusz, M. J. M.; Zhang, X. C.; Schneider, H. (ngày 18 tháng 2 năm 2011). “A linear sequence of extant families and genera of lycophytes and ferns” (PDF). Phytotaxa. 19 (1): 7. doi:10.11646/phytotaxa.19.1.2.
- Christenhusz, Maarten J.M.; Chase, Mark W. (2014). “Trends and concepts in fern classification”. Annals of Botany. 113 (9): 571–594. doi:10.1093/aob/mct299. PMC 3936591. PMID 24532607. Đã bỏ qua tham số không rõ
|lastauthoramp=
(gợi ý|name-list-style=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ref=harv (liên kết) - Clark, James; Hidalgo, Oriane; Pellicer, Jaume; Liu, Hongmei; Marquardt, Jeannine; Robert, Yannis; Christenhusz, Maarten; Zhang, Shouzhou; Gibby, Mary; Leitch, Ilia J.; Schneider, Harald (tháng 5 năm 2016). “Genome evolution of ferns: evidence for relative stasis of genome size across the fern phylogeny”. New Phytologist. 210 (3): 1072–1082. doi:10.1111/nph.13833.
- Chase, Mark W.; Reveal, James L. (2009). “A phylogenetic classification of the land plants to accompany APG III”. Botanical Journal of the Linnean Society. 161 (2): 122–127. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.01002.x. Đã bỏ qua tham số không rõ
|lastauthoramp=
(gợi ý|name-list-style=
) (trợ giúp)Quản lý CS1: ref=harv (liên kết) - Gifford, Ernest M.; Foster, Adriance S. (1996). Morphology and evolution of vascular plants (ấn bản 3). New York: Freeman. ISBN 0-7167-1946-0.
- Kenrick, Paul; Crane, Peter (1996). “Embryophytes: Land plants”. Tree of Life Web Project. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Kenrick, Paul; Crane, Peter R. (ngày 4 tháng 9 năm 1997). “The origin and early evolution of plants on land” (PDF). Nature. 389 (6646): 33–39. doi:10.1038/37918.
- Kenrick, Paul; Crane, Peter (1997). The Origin and Early Diversification of Land Plants: A Cladistic Study. Washington, D.C.: Smithsonian Institution Press. ISBN 9781560987291.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Pryer, K. M.; Schuettpelz, E.; Wolf, P. G.; Schneider, H.; Smith, A. R.; Cranfill, R. (ngày 1 tháng 10 năm 2004). “Phylogeny and evolution of ferns (monilophytes) with a focus on the early leptosporangiate divergences”. American Journal of Botany. 91 (10): 1582–1598. doi:10.3732/ajb.91.10.1582.
- Pteridophyte Phylogeny Group (tháng 11 năm 2016). “A community-derived classification for extant lycophytes and ferns”. Journal of Systematics and Evolution. 54 (6): 563–603. doi:10.1111/jse.12229.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Ranker, Tom A.; Haufler, Christopher H. (2008). Biology and Evolution of Ferns and Lycophytes. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-87411-3.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Raven, Peter H.; Evert, Ray F.; Eichhorn, Susan E. (2005). Biology of plants (ấn bản 7). New York, NY: Freeman and Company. ISBN 0-7167-1007-2.
- Schneider, Harald; Schuettpelz, Eric (tháng 11 năm 2016). “Systematics and evolution of lycophytes and ferns”. Journal of Systematics and Evolution. 54 (6): 561–562. doi:10.1111/jse.12231.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
- Smith, Alan R.; Kathleen M. Pryer; Eric Schuettpelz; Petra Korall; Harald Schneider; Paul G. Wolf (2006). “A classification for extant ferns” (PDF). Taxon. 55 (3): 705–731. doi:10.2307/25065646. JSTOR 25065646.
- Pteridophyte Phylogeny Group (tháng 11 năm 2016). “A community-derived classification for extant lycophytes and ferns”. Journal of Systematics and Evolution. 54 (6): 563–603. doi:10.1111/jse.12229.Quản lý CS1: ref=harv (liên kết)
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Pteridophyte. |
![]() |
Wikispecies có thông tin sinh học về Pteridophyte |
- Thực vật có bào tử bậc cao Pteridophyte tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- British Pteridological Society
- Annual Review of Pteridological Research
. Encyclopædia Britannica (ấn bản 11). 1911. Chú thích có các tham số trống không rõ:
|HIDE_PARAMETER15=
,|HIDE_PARAMETER13=
,|HIDE_PARAMETER14c=
,|HIDE_PARAMETER14=
,|HIDE_PARAMETER9=
,|HIDE_PARAMETER3=
,|HIDE_PARAMETER1=
,|HIDE_PARAMETER4=
,|HIDE_PARAMETER2=
,|HIDE_PARAMETER8=
,|HIDE_PARAMETER5=
,|HIDE_PARAMETER7=
,|HIDE_PARAMETER10=
,|separator=
,|HIDE_PARAMETER14b=
,|HIDE_PARAMETER6=
,|HIDE_PARAMETER11=
, và|HIDE_PARAMETER12=
(trợ giúp)- Pteridophytes Test Questions for Papers And Quizzes [Important]