Rasi Salai (huyện)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rasi Salai
ราษีไศล
Số liệu thống kê
Tỉnh: Sisaket
Văn phòng huyện: Mueang Khong
15°20′25″B 104°9′14″Đ / 15,34028°B 104,15389°Đ / 15.34028; 104.15389
Diện tích: 504,9 km²
Dân số: 82.333 (2000)
Mật độ dân số: 163,1 người/km²
Mã địa lý: 3309
Mã bưu chính: 33160
Bản đồ
Bản đồ Sisaket, Thái Lan với Rasi Salai

Rasi Salai (tiếng Thái: ราษีไศล) là một huyện (Amphoe) ở phía bắc của tỉnh Sisaket, đông bắc Thái Lan.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Các huyện giáp ranh (từ phía bắc theo chiều kim đồng hồ) là: Phanom Phrai của tỉnh Roi Et, Sila Lat tỉnh Sisaket, Maha Chana ChaiKho Wang của tỉnh Yasothon, Yang Chum Noi, Mueang Sisaket, Uthumphon PhisaiBueng Bun của Sisaket, và Rattanaburi của tỉnh Surin. Sông chính ở huyện này là sông Mun.

Huyện được đổi tên từ Khong sang Rasi Salai năm 1939.[1]

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện này được chia thành 13 phó huyện (tambon), các đơn vị này lại được chia ra thành 190 làng (muban). Mueang Khong là một thị trấn (thesaban tambon) nằm trên một phần của tambon Mueang Khong. Có 13 Tổ chức hành chính tambon.

STT. Tên Tên Thái Số làng Dân số
1. Mueang Khong เมืองคง 15 7.523
2. Mueang Khaen เมืองแคน 14 6.600
3. Nong Khae หนองแค 17 7.803
6. Chik Sang Thong จิกสังข์ทอง 10 3.999
7. Dan ด่าน 13 5.206
8. Du ดู่ 14 7.362
9. Nong Ueng หนองอึ่ง 17 8.594
10. Bua Hung บัวหุ่ง 18 6.822
11. Phai ไผ่ 12 5.334
12. Som Poi ส้มป่อย 17 7.188
13. Nong Mi หนองหมี 18 5.937
14. Wan Kham หว้านคำ 13 5.142
15. Sang Pi สร้างปี่ 12 4.823

Các con số không có trong bảng này là tambon nay tạo thành huyện Sila Lat.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “พระราชกฤษฎีกาเปลี่ยนนามอำเภอ กิ่งอำเภอ และตำบลบางแห่ง พุทธศักราช ๒๔๘๒” (PDF). Royal Gazette (bằng tiếng Thái). 56 (0 ก): 354–364. ngày 17 tháng 4 năm 1939. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]