Satha I
Satha I សត្ថាទី១ | |||||
---|---|---|---|---|---|
King of Cambodia | |||||
King of Cambodia | |||||
Tại vị | 1576–1584 | ||||
Tiền nhiệm | Barom Reachea I | ||||
Kế nhiệm | Chey Chettha I Preah Ram I (usurper) | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 1539 Cambodia | ||||
Mất | 1596 Viêng Chăn, Lan Xang | ||||
Phối ngẫu | Chakrapati | ||||
Hậu duệ | Chey Chettha I Srei Soriyopear Kaev Hua I | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Varman Dynasty | ||||
Thân phụ | Barom Reachea I | ||||
Thân mẫu | Maha Kalyanavati Sri Sujata Uttama | ||||
Tôn giáo | Buddhism |
Satha I (cũng đọc là Sattha; tiếng Khmer: សត្ថាទី១; 1539 – 1596), còn được gọi là Barom Reachea IV, là vị vua Campuchia trị vì từ năm 1576 đến 1584. Ông là con trai cả của Barom Reachea I.[1]
Trong triều đại của Satha I, hai người ngoại quốc là Blas Ruiz và Diogo Veloso đã đến Campuchia, cả hai đều được nhà vua tin tưởng và kết hôn với các công chúa Campuchia.[2]
Hai bản khắc ở Angkor Wat chỉ ra rằng một số ngôi đền đã được trùng tu với sự giúp đỡ của hoàng gia vào năm 1577-1578. Satha I thoái vị và nhường ngôi cho con trai là Chey Chettha I năm 1584.[3]
Nước Xiêm đã lấy lại được sức mạnh của mình từ Miến Điện, và bắt đầu trả thù Campuchia. Năm 1594, thủ đô Lovek của Campuchia bị bao vây.[4] Ruiz và Veloso đã được gửi đến Manila để nhờ hỗ trợ. Trước khi họ trở về, thủ đô Campuchia đã bị quận Xiêm chiếm. Satha buộc phải chạy trốn và tìm nơi ẩn náu ở nước láng giềng Lan Xang.[5] Sau đó, ông qua đời tại Viêng Chăn.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b CAMBODIA The Varman Dynasty GENEALOGY
- ^ Chandler, David P. (2008). A history of Cambodia (ấn bản thứ 4). Westview Press. tr. 102. ISBN 978-0813343631.
- ^ Chandler, David P. (2008). A history of Cambodia (ấn bản thứ 4). Westview Press. tr. 99–100. ISBN 978-0813343631.
- ^ the historical background - Shodhganga, page. 28
- ^ Kersten, Carool (2006). “Cambodia's Muslim King: Khmer and Dutch Sources on the Conversion of Reameathipadei I, 1642-1658”. Journal of Southeast Asian Studies. 37 (1): 6. doi:10.1017/S0022463405000408. JSTOR 20072683.