Soundgarden
Soundgarden | |
---|---|
Soundgarden biểu diễn tháng 2 năm 2013. Từ trái qua phải: Kim Thayil, Matt Cameron, Chris Cornell và Ben Shepherd. | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seattle, Washington, Hoa Kỳ |
Thể loại | |
Năm hoạt động |
|
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với | |
Thành viên | |
Cựu thành viên | |
Website | www |
Soundgarden là một ban nhạc rock người Mỹ thành lập tại Seatle, Washington năm 1984 bởi ca sĩ kiêm guitarist rhythm Chris Cornell, guitarist chính Kim Thayil và bassist Hiro Yamamoto. Matt Cameron trở thành tay trống bổ sung cho ban nhạc năm 1986, trong khi tay bass Ben Shepherd là sự thay thế lâu dài cho Yamamoto vào năm 1990. Ban nhạc tan rã vào năm 1997 và tái hợp vào năm 2010. Cornell vẫn hoạt động cùng Soundgarden cho đến ngày anh qua đời vào tháng 5 năm 2017, đặt tương lai của nhóm vào tình cảnh hoài nghi và hiện Thayil là thành viên sáng lập duy nhất vẫn còn hoạt động trong nhóm.
Soundgarden giành thành công lớn nhất với album Superunknown vào năm 1994. Album đã ra mắt tại vị trí quán quân Billboard 200 và có những đĩa đơn giành giải Grammy là "Black Hole Sun" và "Spoonman". Năm 1997, ban nhạc tan rã do mâu thuẫn nội bộ về hướng đi sáng tạo của nhóm. Sau hơn một thập kỷ làm việc cho các dự án và ban nhạc khác, Soundgarden đã tái hợp năm 2010, và sau đó hai năm Republic Records phát hành album phòng thu thứ sáu của nhóm, King Animal.
Tính đến 2012, Soundgarden đã tiêu thụ hơn 10.5 triệu bản tại Hoa Kỳ,[1] và ước tính 22.5 triệu bản trên toàn cầu.[2] VH1 xếp ở Soundgarden ở vị trí 41 trong danh sách đặc biệt, 100 nghệ sĩ hard rock vĩ đại nhất.[3]
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Hiện tại
- Kim Thayil – guitar chính, hát đệm (1984–1997, 2010–nay), rhythm guitar (2017–nay)
- Matt Cameron – trống, hát đệm (1986–1997; 2010–nay)
- Ben Shepherd – bass, hát đệm (1990–1997, 2010–nay)
- Cũ
- Hiro Yamamoto – bass, hát đệm (1984–1989)
- Scott Sundquist – trống, hát đệm (1985–1986)
- Jason Everman – bass, hát đệm (1989–1990)
- Chris Cornell – hát chính, rhythm guitar (1984–1997, 2010–2017; qua đời), trống (1984–1985)
Timeline
[sửa | sửa mã nguồn]Đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]- Ultramega OK (1988)
- Louder Than Love (1989)
- Badmotorfinger (1991)
- Superunknown (1994)
- Down on the Upside (1996)
- King Animal (2012)
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tác phẩm đề cử | Hạng mục | Kết quả |
---|---|---|---|
1990 | Ultramega OK | Best Metal Performance | Đề cử |
1992 | Badmotorfinger | Best Metal Performance | Đề cử |
1993 | "Into the Void (Sealth)" | Best Metal Performance | Đề cử |
1994 | "Spoonman" | Best Metal Performance | Đoạt giải |
"Black Hole Sun" | Best Hard Rock Performance | Đoạt giải | |
Best Rock Song | Đề cử | ||
Superunknown | Best Rock Album | Đề cử | |
1997 | "Pretty Noose" | Best Hard Rock Performance | Đề cử |
2011 | "Black Rain" | Best Hard Rock Performance | Đề cử |
Năm | Tác phẩm | Hạng mục | Kết quả |
---|---|---|---|
1994 | Themselves | Best Rock | Đề cử |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Gold and Platinum Database Search”. RIAA. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2007.
- ^ Kaufman, Gil (ngày 25 tháng 9 năm 1998). “Ex-Soundgarden Singer Chris Cornell Plows Ahead With Solo Debut”. VH1.com. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Ep. 036 | 100 Greatest Artists of Hard Rock – Hour 1 | The Greatest | Episode Summary, Highlights, and Recaps”. VH1.com. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2015.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Nickson, Chris (1995). Soundgarden: New Metal Crown. St. Martin's Griffin. ISBN 978-0-312-13607-9.
- Prato, Greg (2009). Grunge Is Dead: The Oral History of Seattle Rock Music. ECW Press. ISBN 978-1-55022-877-9.
- English, Mike & Jaye (2015). Photofantasm Soundgarden: Nudedragons to King Animal. Spoondog Entertainment Group. ISBN 978-0-988530-01-0.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Tư liệu liên quan tới Soundgarden tại Wikimedia Commons