Spy Room - Lớp học điệp viên

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Spy Room - Lớp học điệp viên
Bìa tập đầu tiên của light novel
スパイ教室
(Supai Kyōshitsu)
Thể loạiPhiêu lưu, Trinh thám
Light novel
Tác giảTakemachi
Minh họaTomari
Nhà xuất bảnKadokawa
Nhà xuất bản tiếng ViệtThaihabooks
Ấn hiệuFujimi Fantasia Bunko
Đăng tải18 tháng 1, 2020 – nay
Số tập16[a] (danh sách tập)
Manga
Tác giảTakemachi
Minh họaSeu Kaname
Nhà xuất bảnMedia Factory
Tạp chíMonthly Comic Alive
Đăng tải27 tháng 5, 2020 – nay
Số tập3 (danh sách tập)
Anime truyền hình
Đạo diễnKawaguchi Keiichiro
Kịch bảnInotsume Shinichi
Âm nhạcFujisawa Yoshiaki
Hãng phimfeel.
Kênh gốcAT-X, BS NTV, KBS Kyoto, SUN, Tokyo MX, TVA
Phát sóng 5 tháng 1, 2023 28 tháng 9, 2023
Số tập24 (danh sách tập)
 Cổng thông tin Anime và manga

Spy Room - Lớp học điệp viên (Nhật: スパイ教室 Hepburn: Supai Kyōshitsu?, "Phòng học của Điệp viên") là một series light novel do Takemachi sáng tác và Tomari minh họa. Được xuất bản bởi Kadokawa dưới ấn hiệu Fujimi Fantasia Bunko kể từ ngày 18 tháng 1 năm 2020. Thaihabooks mua bản quyền tại Việt Nam và phát hành dưới ấn hiệu Hikari Light Novel.

Một bản manga chuyển thể do Seu Kaname minh hoạ, được đăng trên tạp chí Monthly Comic Alive của Media Factory kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2020.[1] Bản anime truyền hình dựa theo light novel được thực hiện bởi feel. lên sóng từ tháng 1 năm 2023 đến tháng 3 năm 2023.

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Tại một thế giới giả tưởng, nơi vừa trải qua cuộc đại chiến thế giới thảm khốc và kéo dài, để lại đớn đau khôn nguôi và vết thương hãy còn tinh tươm lên nhân loại. Vì những thiệt hại nặng nề gây ra bởi chiến tranh, thời hậu chiến, lãnh đạo các quốc gia đã thấy được thảm cảnh trước mắt và nhận thức được rằng chiến tranh là một màn phô diễn tồi tệ. Họ đã cùng bắt tay nhau tại những hội nghị hoà bình quốc tế, ký vào những bản hiệp ước bảo vệ hoà bình. Chiến tranh không được phép tái diễn nữa. Tuy nhiên, điều ấy không có nghĩa là họ đã hoàn toàn từ bỏ dã tâm của mình. Chỉ là, các cường quốc không cần thiết phải chĩa súng vào nhau nữa.

Cứ thế, "Cuộc chiến ngoài sáng" tiến tới thời khắc lâm chung.

Thay thế bằng "Chiến tranh trong tối" – tức cuộc chiến thông tin trí trá của những điệp viên.

Nước Cộng hoà Deen vốn chỉ là một quốc gia nông thôn trung lập, nhưng vì vị trí địa lý nằm ngay sát đế quốc Galgado mà trong cuộc đại chiến đã bị họ đơn phương xâm lược. Chiến tranh kết thúc, Nước Cộng hoà Deen cũng lao vào chinh phục "Chiến tranh trong tối" này, hàng loạt trường đào tạo điệp viên được thành lập trên khắp cả nước.

Klaus, điệp viên số một của nước Cộng hoà Deen đồng thời cũng được mệnh danh là điệp viên mạnh nhất thế giới với tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ đạt 100%, dù tính cách có phần kỳ quặc, đã cho thành lập nên đội điệp viên Tomoshibi, chuyên phụ trách những nhiệm vụ bất khả thi siêu khó với tỷ lệ hoàn thành chỉ 10%, nhưng thương vong lại vượt quá 90%.

Thành viên được tuyển vào Tomoshibi, đáng ngạc nhiên thay, lại là 7 thiếu nữ non nớt, thành phần cá biệt suýt đúp tại các trường đào tạo trên cả nước. Hạ độc, đặt bẫy, mê hoặc,... song cách duy nhất để các cô gái hoàn thành nhiệm vụ lại là lừa dối và chiến thắng Klaus?! Thực hư câu chuyện là màn chơi trội của điệp viên mạnh nhất thế giới hay là phi vụ lừa đảo dữ dội nhất? Tác phẩm huyển tưởng thú vị và đặc sắc về thế giới đầy trí trá của những điệp viên!

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Klaus (クラウス Kurausu?)
Lồng tiếng bởi: Umehara Yūichirō[2]
Mật danh: Bonfire (篝火 (Câu Hỏa) Kagaribi?, Lửa trại)
Lily (リリィ Rirī?)
Lồng tiếng bởi: Amamiya Sora[2]
Mật danh: Flower Garden (花園 (Hoa Viên) Hanazono?, Vườn hoa)
Grete (グレーテ Gurēte?)
Lồng tiếng bởi: Itō Miku[3]
Mật danh: Daughter Dearest (愛娘 (Ái Nương) Manamusume?)
Sara (サラ Sara?)
Lồng tiếng bởi: Sakura Ayane[4]
Mật danh: Meadow (草原 (Thảo Nguyên) Sōgen?)
Sibylla (ジビア Jibia?)
Lồng tiếng bởi: Tōyama Nao[5]
Mật danh: Pandemonium (百鬼 (Bách Quỷ) Hyakki?)
Annette (アネット Anetto?)
Lồng tiếng bởi: Kusunoki Tomori[6]
Mật danh: Forgetter (忘我 (Vong Ngã) Bōga?)
Thea (ティア Tia?)
Lồng tiếng bởi: Uesaka Sumire[6]
Mật danh: Dreamspeaker (夢語 (Mộng Ngữ) Yumegatari?)
Monika (モニカ?)
Lồng tiếng bởi: Yūki Aoi[6]
Mật danh: Glint (夢語 (Băng Nhận) Hyojin?)
Erna (エルナ Eruna?)
Lồng tiếng bởi: Minase Inori[7]
Mật danh: Fool (愚人 (Ngu Nhân) Gujin?)

Các chuyển thể[sửa | sửa mã nguồn]

Light novel[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ truyện do Takemachi sáng tác và Tomari minh họa. Được xuất bản bởi Kadokawa dưới ấn hiệu Fujimi Fantasia Bunko kể từ ngày 18 tháng 1 năm 2020. Tính tới tháng 11 năm 2023, đã có 16 tập được xuất bản, trong đó là 11 tập truyện chính và 5 tập truyện ngắn.[8][9] Hiện bộ truyện đã được Thaihabooks mua bản quyền tại Việt Nam và phát hành dưới ấn hiệu Hikari Light Novel.

  • Dưới đây là danh sách liệt kê ngày phát hành của các tập light novel:

Series chính[sửa | sửa mã nguồn]

#Phát hành chính ngữPhát hành tiếng Việt
Ngày phát hànhISBNNgày phát hànhISBN
1 18 tháng 1, 2020[10]978-4-0407-3480-430 tháng 8, 2021[11]978-604-339-001-8
2 17 tháng 4, 2020[12]978-4-0407-3636-531 tháng 12, 2021[13]978-604-339-708-6
3 20 tháng 8, 2020[14]978-4-0407-3740-920 tháng 4, 2022[15]978-604-359-454-6
4 19 tháng 12, 2020[16]978-4-0407-3741-61 tháng 7, 2022[17]978-604-359-455-3
5 20 tháng 5, 2021[18]978-4-0407-3742-31 tháng 1, 2023[19]978-604-382-697-5
6 18 tháng 9, 2021[20]978-4-0407-4253-37 tháng 4, 2023[21]978-604-55-6321-2
7 19 tháng 3, 2022[22]978-4-0407-4254-0
8 20 tháng 7, 2022[23]978-4-0407-4607-4
9 20 tháng 1, 2023[24]978-4-04-074766-8
10 20 tháng 7, 2023[25]978-4-04-075017-0
11 17 tháng 11, 2023[8]978-4-04-075018-7
Mã ISBN tiếng Việt được lấy từ Cục Xuất bản, In và Phát hành - Bộ thông tin và truyền thông.[26]

Series truyện ngắn[sửa | sửa mã nguồn]

#Phát hành NhậtPhát hành tiếng Việt
Ngày phát hànhISBNNgày phát hànhISBN
1 19 tháng 3, 2021[27]978-4-04-074066-926 tháng 9,2022[28]978-604-382-210-6
2 18 tháng 12, 2021[29]978-4-04-074358-5
3 20 tháng 10, 2022[30]978-4-04-074728-6
4 17 tháng 3, 2023[31]978-4-04-074919-8
5 20 tháng 2, 2024[9]978-4-04-075264-8

Manga[sửa | sửa mã nguồn]

Một bản manga chuyển thể do Seu Kaname minh hoạ, được đăng trên tạp chí Monthly Comic Alive của Media Factory kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2020.[1] Các chương manga đã được biên tập thành 2 tập tankobon.

#Ngày phát hành Tiếng NhậtISBN Tiếng Nhật
1 23 tháng 12, 2020[32]978-4-0468-0002-2
2 23 tháng 8, 2021[33]978-4-0468-0542-3
3 20 tháng 7, 2022[34]978-4-0468-1523-1

Anime[sửa | sửa mã nguồn]

Phiên bản anime của Spy Room ban đầu được công bố vào tháng 3 năm 2022. Hãng phim feel. đảm nhiệm vẽ hoạt chính cho anime. Kawaguchi Keiichiro là đạo diễn, Inotsume Shinich phụ trách viết kịch bản và Kinoshita Sumie thiết kế nhân vật, Fujisawa Yoshiaki soạn nhạc nền.[2][6] Anime lên sóng vào ngày 5 tháng 1 năm 2023.[35] Bài chủ đề mở đầu là "Tomoshibi" (灯火 Đăng Hoả) sáng tác và trình bày bởi nonoc, fu_mou biên soạn nhạc.[36] Bài chủ đề cuối phim là "Secret Code" thể hiện bởi Suzuki Konomi.[37]

Mùa thứ hai của bộ anime được công bố vào ngày 7 tháng 4 năm 2023. Phần này tiếp tục được Kawaguchi đạo diễn, cùng với các nhân viên cũ.[38] Nó được ấn định trước để ra mắt vào ngày 13 tháng 7 năm 2023.[39] Bài hát chủ đề mở đầu là "Rakuen" (楽園, "Paradise") bởi Nonoc, trong khi bài hát chủ đề kết thúc là "Nuisance" (ニューサンス) bởi Sajou no Hana.[40]

Danh sách tập phim[sửa | sửa mã nguồn]

Số tập Tựa đề[41] Ngày phát sóng gốc
1 "Mission《Hanazono》Ⅰ" (MISSION 《花園》Ⅰ) 5 tháng 1 năm 2023
2 "Mission《Hanazono》Ⅱ" (MISSION 《花園》Ⅱ) 12 tháng 1 năm 2023
3 "Mission《Hanazono》Ⅲ" (MISSION 《花園》Ⅲ) 19 tháng 1 năm 2023
4 "File 《Gujin》no Elna" (File 《愚人》のエルナ) 26 tháng 1 năm 2023
5 "File 《Akari》no Jikan" (File 《灯》の時間) 2 tháng 2 năm 2023
6 "File 《Hyakki》no Jibia" (File 《百鬼》のジビア) 9 tháng 2 năm 2023
7 "File 《Sōgen》no Sara" (File 《草原》のサラ) 16 tháng 2 năm 2023
8 "Mission 《Manamusume》 Ⅰ" (MISSION 《愛娘》Ⅰ) 2 tháng 3 năm 2023[b]
9 "Mission 《Manamusume》Ⅱ" (MISSION 《愛娘》Ⅱ) 9 tháng 3 năm 2023
10 "Mission 《Manamusume》Ⅲ" (MISSION 《愛娘》Ⅲ) 16 tháng 3 năm 2023
11 "Mission 《Manamusume》Ⅳ" (MISSION 《愛娘》Ⅳ) 23 tháng 3 năm 2023
12 "File 《Manamusume》no Grete" (File 《愛娘》のグレーテ) 30 tháng 3 năm 2023
13
14
15
16
"Mission《Bōga》"
(MISSION《忘我》)
13 tháng 7 năm 2023[38]
20 tháng 7 năm 2023[38]
27 tháng 7 năm 2023[38]
3 tháng 8 năm 2023[38]
17 "File "Hyojin" no Monika" (File《氷刃》のモニカ) 10 tháng 8 năm 2023
18 "File "Yumegatari" no Tia" (File《夢語》のティア) 17 tháng 8 năm 2023
19 "File “Bōga” no Anetto" (File《忘我》のアネット) 24 tháng 8 năm 2023
20
21
22
23
"Mission 《Yumegatari》"
(MISSION《夢語》)
31 tháng 8 năm 2023
7 tháng 9 năm 2023
14 tháng 9 năm 2023
21 tháng 9 năm 2023
24 "File “Hanazono” no Rirī" (File《花園》のリリィ) 28 tháng 9 năm 2023

Đón nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Spy Room đã đạt giải quán quân tại giải thưởng Fantasia lần thứ 32.[43][44] Bộ truyện đạt hạng 2 trong bảng xếp hạng Kono Light Novel ga Sugoi! ở hạng mục Bunkobon vào năm 2021. Vào ngày 21 tháng 4 năm 2021, Spy Room đã vượt mốc 400.000 bản in, bao gồm cả bản giấy và bản điện tử, tại thị trường Nhật Bản.[45] và 500.000 bản in không lâu sau đó.[46]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 11 tập truyện chính và 5 tập truyện ngắn.
  2. ^ Tập này bị hoãn phát sóng hai tuần kể từ ngày 16 tháng 2 năm 2023 do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.[42]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “コミックアライブ 2020年7月号” [Tạp chí Monthly Comic Alive số tháng 7, 2020]. Monthly Comic Alive. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ a b c “Spy Classroom Light Novel Series Gets TV Anime”. Anime News Network.
  3. ^ “Spy Classroom Anime's Character Video Highlights Grete” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
  4. ^ “Spy Classroom Anime's Character Video Highlights Sara” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
  5. ^ “Spy Classroom Anime's Character Video Highlights Sibylla” (bằng tiếng Anh). Anime News Network. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2022.
  6. ^ a b c d “Spy Classroom TV Anime Reveals Teaser Video, Teaser Visual, 2023 Premiere”. Anime News Network2.
  7. ^ “Spy Classroom Anime Casts Inori Minase”. Anime News Network.
  8. ^ a b “スパイ教室11 《付焼刃》のモニカ” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa.
  9. ^ a b “スパイ教室 短編集05 『焔』より愛をこめて” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa.
  10. ^ “スパイ教室01 《花園》のリリィ” (bằng tiếng Nhật). Fujimi Fantasia Bunko. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2022.
  11. ^ “SPY ROOM - Lớp Học Điệp Viên - Tập 1: Hanazono Lily”. Ln.Hako.vn. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  12. ^ “スパイ教室02 《愛娘》のグレーテ” (bằng tiếng Nhật). Fujimi Fantasia Bunko. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.
  13. ^ “SPY ROOM - Lớp Học Điệp Viên - Tập 2: Manamusume Grete”. Ln.Hako.vn. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  14. ^ “スパイ教室03 《忘我》のアネット” (bằng tiếng Nhật). Fujimi Fantasia Bunko. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.
  15. ^ “SPY ROOM - Lớp Học Điệp Viên - Tập 3: Bouga Annette”. Ln.Hako.vn. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  16. ^ “スパイ教室04 《夢語》のティア” (bằng tiếng Nhật). Media Factory. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.
  17. ^ “SPY ROOM - Lớp Học Điệp Viên - Tập 4: Yumegatari Tia”. Ln.Hako.vn. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2022.
  18. ^ “スパイ教室05 《愚人》のエルナ” (bằng tiếng Nhật). Fujimi Fantasia Bunko. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2021.
  19. ^ “SPY ROOM - Lớp Học Điệp Viên - Tập 5: Gujin Elna”. Ln.Hako.vn. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2023.
  20. ^ “スパイ教室06 《愚人》のエルナ” (bằng tiếng Nhật). Fujimi Fantasia Bunko.
  21. ^ “SPY ROOM - Lớp Học Điệp Viên - Tập 6: Gujin Elna”. Ln.Hako.vn. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2023.
  22. ^ “スパイ教室07 《愚人》のエルナ” (bằng tiếng Nhật). Fujimi Fantasia Bunko.
  23. ^ “スパイ教室08 《草原》のサラ” (bằng tiếng Nhật). Fujimi Fantasia Bunko.
  24. ^ “スパイ教室09 《草原》のサラ” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa.
  25. ^ “スパイ教室10 《高天原》のサラ” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa.
  26. ^ “Spy Room - Cục Xuất Bản”. ppdvn.gov.vn. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2022.
  27. ^ “スパイ教室 短編集01 私を愛したスパイ先生” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa.
  28. ^ “SPY ROOM - Lớp Học Điệp Viên - Ngoại Truyện Tập 1: Trận Chiến Cô Dâu”. Ln.Hako.vn. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2023.
  29. ^ “スパイ教室 短編集02 私を愛したスパイ先生” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa.
  30. ^ “スパイ教室 短編集03 ハネムーン・レイカー” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa.
  31. ^ “スパイ教室 短編集04 NO TIME TO 退” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa.
  32. ^ “スパイ教室01” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2021.
  33. ^ “スパイ教室02” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
  34. ^ “スパイ教室03” (bằng tiếng Nhật). Kadokawa. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2022.
  35. ^ “Spy Classroom TV Anime Reveals Teaser Video, Teaser Visual, 2023 Premiere”. Anime News Network. 15 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
  36. ^ “nonoc Performs Spy Classroom Anime's Opening Theme Song”. Anime News Network.
  37. ^ “Konomi Suzuki Performs Spy Classroom Anime's Ending Theme Song”. Anime News Network. 12 tháng 1 năm 2023.
  38. ^ a b c d e Hodgkins, Crystalyn (7 tháng 4 năm 2023). Spy Classroom Anime Gets 2nd Season Premiering in July”. Anime News Network. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2023.
  39. ^ Cayanan, Joanna (25 tháng 6 năm 2023). “Spy Classroom Anime 2nd Season's New Video Reveals July 13 Premiere”. Anime News Network. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2023.
  40. ^ Mateo, Alex (17 tháng 5 năm 2023). “nonoc, sajou no hana Perform Theme Songs for Spy Classroom Anime's 2nd Season”. Anime News Network. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2023.
  41. ^ “STORY”. spyroom-anime.com (bằng tiếng Nhật).
  42. ^ “Spy Classroom Anime Delays 8th Episode Due to COVID-19”. Anime News Network. 16 tháng 2 năm 2023.
  43. ^ “Danh sách các tác phẩm đoạt giải tại giải thưởng Fantasia lần thứ 32” (bằng tiếng Nhật).
  44. ^ “【ファンタジア文庫】第32回ファンタジア大賞「スパイ教室」【2020年1月編PV】”. Youtube (bằng tiếng Nhật). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  45. ^ @spy_tomoshibi (twitter) (2021). “Spy Room vượt mốc 400.000 bản in tại thị trường Nhật”. twitter.com.
  46. ^ Hikari Light Novel - Thaihabooks (8 tháng 10 năm 2021). “Spy Room chính thức đạt 500.000 bản in tại Nhật Bản”. facebook.com. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2021.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]