Supermodel Me (mùa 2)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Supermodel Me
Mùa 2
Giám khảo
  • Charmaine Harn
  • Olivier Henry
  • Elisabeth Gwee
  • Terence Lee
  • Lee Zhuan
Số thí sinh12
Người chiến thắngAvalon Halaho
Quốc gia gốcChâu Á
Số tập12
Phát sóng
Kênh phát sóngKIX
Thời gian
phát sóng
17 tháng 3 năm 2011 (2011-03-17) –
2 tháng 6 năm 2011 (2011-06-02)
Mùa phim
← Trước
Mùa 1
Sau →
Mùa 3

Mùa thứ hai của Supermodel Me được phát sóng vào năm 2011, với địa điểm quay là Singapore.[1][2][3]

Ban giám khảo mùa này gồm có Charmaine Harn, Geoff Ang, Olivier Henry, Elisabeth Gwee, Terence Lee và Lee Zhuan. Xuất hiện đặc biệt trong chương trình gồm có: Nadya Hutagalung, Antonia Chang, Paul Foster, Amber Chia, Deborah Henry, Rebecca Tan, Kim Robinson, Furqan Saini, Grego Oh, Gaile Lai.[4][5]

Người chiến thắng của mùa giải này là Avalon Haloho, 16 tuổi đến từ Úc.[6][7][8] Cô giành được: một hợp đồng người mẫu ở SingaporeHong Kong trong 1 năm, giải thưởng tiền mặt trị giá S$20.000 từ FEVO Mastercard và nhiều giải thưởng khác từ các nhà tài trợ.[9][10][11]

Các thí sinh[sửa | sửa mã nguồn]

(Tuổi tính từ ngày dự thi)

Đến từ Thí sinh Tuổi Chiều cao Bị loại ở Hạng
 Trung Quốc Niki Niu 22 1,78 m (5 ft 10 in) Tập 1 12 (dừng cuộc thi)
 Malaysia Syakella Jazmyn 23 1,74 m (5 ft 8+12 in) Tập 2 11
 Singapore Roshni Soin 23 1,74 m (5 ft 8+12 in) Tập 3 10
 Trung Quốc Anny Lou 20 1,68 m (5 ft 6 in) Tập 5 9-8
 Singapore Emiko Thein 21 1,77 m (5 ft 9+12 in)
 Úc Kiani Lee 17 1,74 m (5 ft 8+12 in) Tập 6 7
 Úc Elizabeth Moulden 17 1,72 m (5 ft 7+12 in) Tập 7 6
 Thái Lan Tanja Widing 20 1,78 m (5 ft 10 in) Tập 8 5
 Thái Lan Rosie Choovichian 24 1,75 m (5 ft 9 in) Tập 10 4
 Úc Kym Toussaint 21 1,73 m (5 ft 8 in) Tập 12 3
 Indonesia Melinda Widjanarko 25 1,79 m (5 ft 10+12 in) 2
 Úc Avalon Haloho 16 1,73 m (5 ft 8 in) 1

Thứ tự gọi tên[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự Tập
1 2 3 4 5 6 7 8 10 12
1 Elizabeth Rosie Kym Anny Rosie Tanja Avalon Avalon Avalon Avalon
2 Kym Kym Rosie Melinda Melinda Rosie Melinda Kym Melinda Melinda
3 Anny Melinda Elizabeth Kym Avalon Kym Rosie Rosie Kym Kym
4 Tanja Avalon Avalon Kiani Elizabeth Elizabeth Kym Melinda Rosie
5 Kiani Elizabeth Kiani Rosie Tanja Melinda Tanja Tanja
6 Emiko Tanja Tanja Avalon Kym Avalon Elizabeth
7 Rosie Kiani Anny Tanja Kiani Kiani
8 Syakella Emiko Melinda Emiko Anny
Emiko
9 Avalon Anny Emiko Elizabeth
10 Roshni Roshni Roshni
11 Niki Syakella
12 Melinda
     Thí sinh bị loại.
     Thí sinh dừng cuộc thi.
     Thí sinh ban đầu bị loại nhưng được cứu.
     Thí sinh chiến thắng cuộc thi.
  • Trong tập 1, Melinda là người đầu tiên bị loại nhưng sau đó thì Charmaine thông báo rằng là cô được an toàn, do Niki sau đó đã xin dừng cuộc thi vì áp lực của cuộc thi quá lớn.
  • Ở tập 4, Elizabeth là người tiếp theo bị loại, nhưng sau đó thì Charmaine thông báo rằng là tuần này sẽ không có ai bị loại.
  • Ở tập 9, ban giám khảo đã đưa ra quyết định là sẽ không có ai bị loại lần này.
  • Tập 11 là tập ghi lại khoảnh khắc của cuộc thi.

Buổi chụp hình[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tập 1: Tay chơi bóng bầu dục theo nhóm
  • Tập 2: Trình diễn thời trang trong trang phục sặc sỡ tại cảng cá Jurong
  • Tập 3: Đồ lót La Perla trong ảo ảnh
  • Tập 4: Đánh nhau với người mẫu nam
  • Tập 5: Đi thăng bằng trên dây trong trang phục Club21b đầy sặc sỡ
  • Tập 6: Chạy trốn ra mắt
  • Tập 7: Ảnh chân dung vẻ đẹp tự nhiên
  • Tập 8: Áo tắm La Perla ở bãi biển Bali
  • Tập 9: Ảnh trắng đen khỏa thân trong đất sét tại vách đá
  • Tập 10: Quảng cáo và ảnh quảng cáo cho quần jean DKNY bên hồ bơi
  • Tập 12: Nữ thần Hy Lạp

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Online Modelling Competition Show Starts Second Season”. Her World. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2011.
  2. ^ “Model Competition Instant Hit”. Campaign Asia magazine archived by Refinery Media Singapore. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011.
  3. ^ “Singapore Players”. TBI ASIA archived by Refinery Media Singapore. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2010.
  4. ^ “KIX Meluncurkan SupermodelMe Pertunjukkan Nyata Paling Panas” (bằng tiếng Indonesia). Antara (news agency). Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2012.
  5. ^ “SupermodelMeTV by Refinery Studios”. senatus.net.
  6. ^ "Saya Batak, Horas!" (bằng tiếng Indonesia). Jawa Pos. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2012.
  7. ^ “Avalon 'SupermodelMe' Bagi Tips Jadi Model Sukses” (bằng tiếng Indonesia). Tribun Network. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2012.
  8. ^ “Avalon Hona Haloho Sinabutar, Super Model Asia Berdarah Batak” (bằng tiếng Indonesia). KapanLagi News. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2012.
  9. ^ "Bekerja Sekalian Kunjungi Saudara" (bằng tiếng Indonesia). Jawa Pos. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2012.
  10. ^ “Lebih Jauh Dengan Supermodel Indonesia Avalon Haloho yang Sudah Go Internasional” (bằng tiếng Indonesia). dzargon.com. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  11. ^ “Cepat Bosan, Kecuali pada Belanja” (bằng tiếng Indonesia). Jawa Pos. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2012.