Bước tới nội dung

Sân bay Houari Boumediene

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sân bay Houari Boumediene
IATA: ALG - ICAO: DAAG
Tóm tắt
Kiểu sân bayPublic
Cơ quan điều hànhEgsa
Phục vụAlgiers
Độ cao AMSL 54 ft (16 m)
Tọa độ 36°41′28″B 03°12′55″Đ / 36,69111°B 3,21528°Đ / 36.69111; 3.21528
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
ft m
05/23 11.482 3.500 Asphalt
09/27 11.482 3.500 Asphalt

Sân bay Houari Boumediene (IATA: ALG, ICAO: DAAG) phục vụ Algiers, thủ đô của Algérie. Sân bay này được đặt tên theo Houari Boumedienne. Năm 2006, sân bay này đã phục vụ 12.332.578 lượt khách. Đây là sân bay lớn và bận rộn thứ ba châu Phi, sau Sân bay quốc tế OR TamboJohannesburgSân bay quốc tế CairoCairo.

Nhà ga mới

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà ga mới tại Sân bay Houari Boumediene thỏa mãn nhu cầu tăng lên của lượng hành khách quốc tế sử dụng sân bay này. Nhà ga có một diện tích 82.000 m², có thể phục vụ hơn 6 triệu hành khách mỗi năm. Sảnh 1 dành cho các hãng hàng không quốc tế, Sảnh 2 dành cho hãng hàng không quốc gia Air Algérie.

Dufry Group đã mở các cửa hiệu đầu tiên tại sân bay này. Cả hai cửa hiệu này đều rộng 320 m² và bán hàng miễn thuế. Các cửa hiệu này được mở cửa ngày 1 tháng 7 năm 2006, 4 ngày trước ngày được tổng thống Algérie khánh thành chính thức.

Các phòng vé

[sửa | sửa mã nguồn]

Các hãng hàng không có phòng vé tại sân bay này: Aigle Azur, Air Algérie, Air France, British Airways, Qatar Airways, Royal Air Maroc, Tassili Airlines, Tunisair.

Chỗ đậu xe

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay này có chỗ đậu xe với công suất 2850 xe ô tô.

Số liệu thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng lượt khách, tổng lượng hàng và số lượt chuyến từ năm 2003.[1]

  2003 2004 2005 2006
Lượt khách
Tổng 3.870.921 5.661.272 9.545.178 13.790.285
Nội địa 1.239.114 2.247.855 5.250.285 6.250.285
Quốc tế 2.631.807 3.413.417 4.294.893 7.540.000

Các hãng hàng không và các điểm đến

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà ga quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà ga nội địa

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Air Algérie (Adrar, Annaba, Batna, Bechar, Biskra, Bordj Badji Mokhtar, Chlef, Constantine, Djanet, El Golea, El Oued, Ghardaia, Hassi Messaoud, Illizi, In Amenas, In Salah, Jijel, Oran, Ouargla, Setif, Tamanrasset, Tebessa, Tiaret, Timimoun, Tindouf, Tlemcen, Touggourt)
  • Tassili Airlines (El Oued, Ghardaia, Hassi Messaoud, Hassi R'Mel, In Amenas, Touggourt)

Các hãng hàng không vận tải hàng hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Các sự cố

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Ngày 28 tháng 8 năm 1992, một quả bom nổ tung tại sân bay, giết chết 9 người và là bị thương 128 người. Nhiều người đã bị bẳt giữ do có liên quan đên vụ đánh bom này, bao gồm Hossein Abderrahim, một thành viên của chính đảng Hồi giáo FIS. Abderrahimbị hành quyết năm 1993. Năm 2002, Abdelghani Ait Haddad, bị kết án tử hình vắng mặt, đã tị nạn tại Anh sau khi sống ở Pháp 9 năm.
  • Ngày 24 tháng 12 năm 1994 Chuyến bay số 8969 của Air France bằng tàu bay Airbus A300, đi Paris, đã bị bốn tên khủng bố Hồi giáo chiếm giữ khi chuẩn bị cất cánh; 3 hành khách đã bị giết trước khi máy bay xuất phát. Ở Marseille, một đội đặc nhiệm của quân đội Pháp đã tràn lên máy bay giết chết bốn tên không tặc, dù 25 hành khách bị thương.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]