Bước tới nội dung

(album của Andrea Bocelli)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Album phòng thu của Andrea Bocelli
Phát hành26 tháng 10 năm 2018 (2018-10-26)
Thời lượng48:02
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Andrea Bocelli
Romanza (20th Anniversary Edition)
(2016)

(2018)
Đĩa đơn từ
  1. "Fall on Me"
    Phát hành: 20 tháng 9 năm 2018[1]
  2. "If Only"
    Phát hành: 8 tháng 12 năm 2018[2]
  3. "Amo Soltanto Te / This Is The Only Time"
    Phát hành: 22 tháng 2 năm 2019[3]

album phòng thu thứ 16 của giọng nam cao người Ý Andrea Bocelli, được phát hành vào ngày 26 tháng 10 năm 2018.[4] Đây là album đầu tiên của Bocelli sử dụng các chất liệu âm nhạc gốc trong vòng 14 năm kể từ sau khi Andrea được phát hành vào năm 2004.[4] Bocelli song ca cùng con trai Matteo Bocelli trong bài hát "Fall on Me". Ed Sheeran cũng thể hiện và đồng sáng tác bài hát "Amo soltanto te". Sự kiện này đánh dấu lần hợp tác thứ hai giữa Bocelli và Sheeran sau "Perfect Symphony" phát hành năm 2017.[4] Dua LipaJosh Groban cũng xuất hiện trong album.[5]

Phiên bản cao cấp của album được bổ sung thêm một số bài hát, trong khi một phiên bản cao cấp khác lại có thêm một đĩa gồm các bản tiếng Tây Ban Nha của các bài hát chính trong album, một bản tiếng Pháp của "Ali di libertà" và một bản tiếng Quan thoại của "If Only" với sự tham gia của ca sĩ người Đài Loan A-Mei. Album trở thành Album của Tuần trên kênh BBC Radio 2 và một số bài hát được ra mắt trên toàn cầu trên mạng lưới phát thanh này.[6]

ra mắt ở vị trí số 1 trên các bảng xếp hạng UK Albums Chart của Anh Quốc và Billboard 200 của Hoa Kỳ, trở thành album quán quân đầu tiên của Bocelli tại hai quốc gia này. Đây cũng là album cổ điển đầu tiên đạt vị trí quán quân trong 20 năm tại Anh Quốc và trong 10 năm tại Hoa Kỳ. Album nhận được đề cử ở hạng mục Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất tại Giải Grammy năm 2020.[7]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Bocelli cho biết rằng ông cùng đội ngũ sáng tác và sản xuất đã tìm được và để dành nhiều bài hát để thực hiện trong nhiều năm, nhưng chưa thật sự ghi âm chúng cho đến tận album .[4] Bocelli giải thích rằng, vì gia đình ông là "một điểm tham chiếu quan trọng trong cuộc đời" nên ông muốn "ca tụng" họ trong album. Kết quả là, con trai Matteo đã song ca cùng ông trong bài "Fall on Me"; trong khi một người con trai khác, Amos, chơi piano trong hai bản acoustic thêm của phiên bản cao cấp.[8] Bocelli cũng dành tặng bài hát "Vivo" cho người vợ của mình, bà Veronica.[4]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát "Fall on Me" được sử dụng trong phần danh đề ở cuối bộ phim The Nutcracker and the Four Realms của Disney.[9]

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng US Billboard 200 với 126.000 đơn vị album tương đương, trong đó có 123.000 bản là album thuần. Đây là album quán quân đầu tiên của Bocelli tại Hoa Kỳ và cũng là album cổ điển đầu tiên đạt được thành tích này kể từ sau khi Noël của Josh Groban vươn lên dẫn đầu bảng xếp hạng vào tháng 1 năm 2008.[10]

Tại Anh Quốc, ra mắt ở vị trí quán quân với doanh số đạt 25.829 bản, trở thành album thứ 11 của Bocelli lọt vào top 10 của bảng xếp hạng. Đây cũng là album cổ điển đầu tiên đạt vị trí số 1 kể từ sau Titanic: Music from the Motion Picture (1998) của James Horner.[11]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Ali di libertà"Davide EspositoBob Ezrin3:32
2."Amo soltanto te" (hợp tác với Ed Sheeran)Ezrin3:20
3."Un'anima"
  • Richard Blaskey
  • Daniel McAlister
Ezrin4:31
4."If Only" (hợp tác với Dua Lipa)
  • Ezrin
  • Malavasi
3:37
5."Gloria the Gift of Life"Ezrin3:47
6."Fall on Me" (với Matteo Bocelli)Ezrin4:16
7."We Will Meet Once Again" (với Josh Groban)
Bernie Herms3:55
8."I Am Here" (bản tiếng Anh của "Sono Qui")
  • Pierpaolo Guerrini
  • Shridhar Solanki
  • Ezrin
  • Guerrini
3:49
9."Vertigo"Raffaele GualazziMalavasi4:35
10."Vivo"Riccardo Del TurcoGuerrini4:22
11."Dormi dormi"Malavasi
  • Ezrin
  • Malavasi
4:06
12."Ave Maria pietas" (với Aida Garifullina)
  • Danijel Vuletic
  • Malavasi
  • Ezrin
  • Malavasi
4:12
Tổng thời lượng:48:02
Bài hát thêm cho phiên bản cao cấp
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
13."Meditation"Ezrin4:09
14."Miele impuro"
  • Emilio Rentocchini
  • Sartori
Ezrin3:09
15."Sono qui" (phiên bản acoustic)
  • Quarantotto
  • Sartori
  • Malavasi
Guerrini4:26
16."Ali di libertà" (phiên bản acoustic)EspositoGuerrini3:33
17."Fall on Me" (với Matteo Bocelli) (bản tiếng Anh)
  • Vaccarino
  • Axel
  • Zampaglione
  • Bocelli
Ezrin4:18
Tổng thời lượng:67:37
Đĩa thêm cho phiên bản cao cấp
STTNhan đềThời lượng
1."Alas de libertad" (bản tiếng Tây Ban Nha của "Ali di libertà")3:32
2."Tu eres mi tesoro" (bản tiếng Tây Ban Nha của "If Only")3:39
3."Gloria por la vida" (bản tiếng Tây Ban Nha của "Gloria the Gift of Life")3:47
4."Ven a mi" (với Matteo Bocelli) (bản tiếng Tây Ban Nha của "Fall on Me")4:18
5."Estoy aquì" (bản tiếng Tây Ban Nha của "Sono qui")3:49
6."Vivo otra vez contigo" (bản tiếng Tây Ban Nha của "Vivo")4:22
7."Duerme duerme" (bản tiếng Tây Ban Nha của "Dormi dormi")4:06
8."Un rêve de liberté" (bản tiếng Pháp của "Ali di libertà")3:30
9."If Only" (bản tiếng Quan thoại) (với A-Mei)3:37
Tổng thời lượng:34:40

Xếp hạng và chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Fall on Me – Single by Andrea Bocelli & Matteo Bocelli”. iTunes Store (US). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “BBC – Radio 2 – Playlist”. BBC Radio 2. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2018.
  3. ^ “Amo Soltanto Te / This Is The Only Time (feat. Ed Sheeran) – Single by Andrea Bocelli”. iTunes Store (US). Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ a b c d e Lenker, Maureen Lee (ngày 26 tháng 10 năm 2018). “Andrea Bocelli talks first album of original music in 14 years, recording with Ed Sheeran”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ Billboard staff (ngày 26 tháng 10 năm 2018). “Ed Sheeran, Dua Lipa and Josh Groban Guest on Andrea Bocelli's 'Si': Stream It Now”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ White, Jack (ngày 24 tháng 10 năm 2018). “Listen to Andrea Bocelli's collaborations with Ed Sheeran and Dua Lipa from his new album Si”. Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
  7. ^ “2020 GRAMMY Awards: Complete Nominees List”. Viện hàn lân Thu âm. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2019.
  8. ^ “Listen to Andrea Bocelli duetting with Dua Lipa and Ed Sheeran on new album 'Sì'. Classic FM. ngày 26 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
  9. ^ McLean, Craig (ngày 17 tháng 10 năm 2018). “Andrea Bocelli interview: 'I was nervous to sing at Princess Eugenie's wedding'. Evening Standard. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
  10. ^ a b Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 11 năm 2018). “Andrea Bocelli Earns First No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Si'. Billboard. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2018.
  11. ^ Jones, Alan (ngày 2 tháng 11 năm 2018). “Charts analysis: Andrea Bocelli eclipses Lady Gaga & Bradley Cooper's 'Star' to top of UK Album charts”. Music Week. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2018.
  12. ^ "Australiancharts.com – Andrea Bocelli – Sì" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  13. ^ "Austriancharts.at – Andrea Bocelli – Sì" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2018.
  14. ^ "Ultratop.be – Andrea Bocelli – Sì" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2018.
  15. ^ "Ultratop.be – Andrea Bocelli – Sì" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2018.
  16. ^ "Andrea Bocelli Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  17. ^ "Czech Albums – Top 100". ČNS IFPI. Ghi chú: Trên trang biểu đồ này, chọn 201844 trên trường này ở bên cạnh từ "Zobrazit", và sau đó nhấp qua từ để truy xuất dữ liệu biểu đồ chính xác. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – Andrea Bocelli – Sì" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  19. ^ "Offiziellecharts.de – Andrea Bocelli – Sì" (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment Charts. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  20. ^ “Official IFPI Charts Top-75 Albums Sales Chart Εβδομάδα: 44/2018” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Greece. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  21. ^ "Album Top 40 slágerlista – 2018. 45. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  22. ^ "Irish-charts.com – Discography Andrea Bocelli". Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  23. ^ "Italiancharts.com – Andrea Bocelli – Sì" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  24. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. Recorded Music NZ. ngày 31 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  25. ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2018.
  26. ^ "Portuguesecharts.com – Andrea Bocelli – Sì" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
  27. ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  28. ^ “Slovak Albums – Top 100”. ČNS IFPI. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018. Note: On the chart page, select "201845" on the field besides the word "Zobrazit", and then click over the word to retrieve the correct chart data.
  29. ^ “Gaon Album Chart – Week 43, 2018”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2018.
  30. ^ "South Korea Gaon International Album Chart". Trên trang này, chọn "2018.10.21~2018.10.27", sau đó "국외", để có được biểu đồ tương ứng. Gaon Chart Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2018.
  31. ^ “Top 100 Álbumes – Semana 44: del 26.10.2018 al 1.11.2018” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2018.
  32. ^ "Swisscharts.com – Andrea Bocelli – Sì" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2018.
  33. ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2018.
  34. ^ "Andrea Bocelli Chart History (Top Classical Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2018.
  35. ^ “ARIA End of Year Albums 2018”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Jaaroverzichten 2018”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  37. ^ “Jaaroverzichten – Album 2018” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.
  38. ^ “Top 100 Album-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  39. ^ White, Jack (ngày 4 tháng 1 năm 2019). “Ireland's Official Top 40 biggest albums of 2018”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  40. ^ “Classifiche Annuali Top of the Music FIMI/GfK 2018: Protagonista La Musica Italiana” (Download the attachment and open the albums file) (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.
  41. ^ “Najlepiej sprzedające się płyty i najpopularniejsze utwory w radiach – podsumowanie 2018 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2019.
  42. ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2018”. Official Charts Company. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.
  43. ^ “Chứng nhận album Ý – Andrea Bocelli – Sì” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019. Chọn "2018" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Sì" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
  44. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2019 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2019.
  45. ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Andrea Bocelli – Sì” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018. Chọn album trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.