Jules Massenet
Jules Massenet | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Tên khai sinh | Jules Émile Frédéric Massenet |
Ngày sinh | 12 tháng 5, 1842 |
Nơi sinh | Montaud |
Mất | |
Ngày mất | 13 tháng 8, 1912 |
Nơi mất | Paris |
Nguyên nhân | ung thư |
An nghỉ | nghĩa trang Égreville |
Giới tính | nam |
Quốc tịch | Pháp |
Nghề nghiệp | nhà soạn nhạc, nhà âm nhạc học, giáo viên âm nhạc, giảng viên đại học, nghệ sĩ dương cầm, nhà soạn nhạc kịch, nghệ sĩ đàn organ |
Gia tộc | gia đình Massenet |
Gia đình | |
Bố | Alexis Massenet |
Anh chị em | Auguste Massenet |
Hôn nhân | Ninon de Gressy |
Con cái | Juliette Massenet |
Thầy giáo | Napoléon Henri Reber, Ambroise Thomas, François Benoist, Marie Gabriel Augustin Savard, François Bazin |
Học sinh | Charles Koechlin, Spyridon Samaras, Mon Schjelderup, Rose Caron, Eugène-Philippe Bellenot, George Enescu |
Sự nghiệp nghệ thuật | |
Đào tạo | Nhạc viện Paris, Lycée Saint-Louis |
Thể loại | opera, nhạc cổ điển, thanh xướng kịch, operetta, incidental music, múa ba lê |
Nhạc cụ | đại phong cầm |
Thành viên của | |
Tác phẩm | Werther, Manon, Don Quichotte, Cendrillon, Thaïs, Hérodiade |
Giải thưởng | |
Chữ ký | |
Jules Massenet trên IMDb | |
Jules Émile Frédéric Massenet (tiếng Pháp: [ʒyl emil fʁedeʁik masnɛ]) (sinh ngày 12 tháng 5 năm 1842, mất 13 tháng 8 năm 1912) là nhà soạn nhạc người Pháp, nổi tiếng với những vở Opera do chính ông sáng tác. Ông là nhà soạn nhạc thuộc chủ nghĩa lãng mạn.
Cuộc đời và sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Jules Massanet vào Nhạc viện Paris khi mới 11 tuổi, là học trò của Thomas. Sau đó, Massanet đoạt Giải thưởng Roma và ở thủ đô của Ý tới 3 năm đến năm 1866 mới trở về Pháp. Lúc này, ông sống tại Paris. Từ năm 1878 đến năm 1896, ông là giáo sư môn sáng tác của chính Nhạc viện Paris. Học trò của ông có Charpentier, Enescu, Bruneau. Năm 1878, ông được bầu làm Viện sĩ Viện Hàn lâm Mỹ thuật.[1]
Phong cách sáng tác
[sửa | sửa mã nguồn]Opera chiếm vị trí trung tâm cho các sáng tác của ông. Ông đã tiếp tục phát triển thể loại opera trữ tình-lãng mạn. Âm nhạc của ông trữ tình, mềm mại, giàu chất thơ, giai điệu thanh nhã, những đôi lúc thiếu tính chất sâu nặng, còn hời hợt về bề ngoài.[1]
Tác phẩm
[sửa | sửa mã nguồn]Massanet đã viết khoảng 30 vở opera, trong đó có vở Ông vua vùng Lahore (1877), Manon (1884), Le Cid (1885), Werther (1886), Thais (1894), Sapho (1896), Don Quichotte (1910); những vở ballet, oratorio, cantata; 9 tổ khúc, 3 overture cho dàn nhạc; những tác phẩm thính phòng; gần 200 bản romnace, hợp xướng.[1]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Vũ Tự Lân, Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phô thông, 2007.
- Irvine, Demar (1994). Massenet: A Chronicle of His Life and Times. Portland, Oregan: Amadeus Press. ISBN 0-931340-63-2.
- Harding, James (1970). Massenet. New York: St. Martin's Press.
- Massenet, Jules (1971). My Recollections. New York: AMS Press. ISBN 0-404-04229-5.
- Full text of My recollections at archive.org
- Huebner, Steven (2006). French Opera at the Fin de Siècle: Part I – Jules Massenet. Oxford Univ. Press, US. tr. 25–168. ISBN 978-0-19-518954-4.
- Finck, Henry T. (2007). Massenet and His Operas. READ BOOKS. ISBN 978-1-4067-3416-4.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Jules Massenet. |
- Massenet "Meditation" from Thais, Yo-Yo Ma
- Các tác phẩm của Jules Massenet tại Dự án Gutenberg
- Bản nhạc miễn phí bởi Jules Massenet tại Dự án Thư viện Bản nhạc Quốc tế (IMSLP)
- Masters of French Music: Jules Massenet by Arthur Hervey Lưu trữ 2007-10-10 tại Wayback Machine
- All Music biographical notes on Massenet (bằng tiếng Anh)
- Extensive biography with list of references and compositions (bằng tiếng Pháp)
- Scores and Vocal Scores on Đại học Indiana Bloomington Libraries: