Bước tới nội dung

Jules Massenet

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Jules Massenet
Thông tin cá nhân
Sinh
Tên khai sinh
Jules Émile Frédéric Massenet
Ngày sinh
12 tháng 5, 1842
Nơi sinh
Montaud
Mất
Ngày mất
13 tháng 8, 1912
Nơi mất
Paris
Nguyên nhân
ung thư
An nghỉnghĩa trang Égreville
Giới tínhnam
Quốc tịchPháp
Nghề nghiệpnhà soạn nhạc, nhà âm nhạc học, giáo viên âm nhạc, giảng viên đại học, nghệ sĩ dương cầm, nhà soạn nhạc kịch, nghệ sĩ đàn organ
Gia tộcgia đình Massenet
Gia đình
Bố
Alexis Massenet
Anh chị em
Auguste Massenet
Hôn nhân
Ninon de Gressy
Con cái
Juliette Massenet
Thầy giáoNapoléon Henri Reber, Ambroise Thomas, François Benoist, Marie Gabriel Augustin Savard, François Bazin
Học sinhCharles Koechlin, Spyridon Samaras, Mon Schjelderup, Rose Caron, Eugène-Philippe Bellenot, George Enescu
Sự nghiệp nghệ thuật
Đào tạoNhạc viện Paris, Lycée Saint-Louis
Thể loạiopera, nhạc cổ điển, thanh xướng kịch, operetta, incidental music, múa ba lê
Nhạc cụđại phong cầm
Thành viên củaHọc viện Nghệ thuật Paris, Hiệp hội Giao hưởng Hoàng gia, Higher Council for Fine Arts
Tác phẩmWerther, Manon, Don Quichotte, Cendrillon, Thaïs, Hérodiade
Giải thưởngGiải thưởng La Mã, Bắc Đẩu Bội tinh hạng 2, resident at the Villa Medici, Huân chương Léopold
Chữ ký

Jules Émile Frédéric Massenet (tiếng Pháp: [ʒyl emil fʁedeʁik masnɛ]) (sinh ngày 12 tháng 5 năm 1842, mất 13 tháng 8 năm 1912) là nhà soạn nhạc người Pháp, nổi tiếng với những vở Opera do chính ông sáng tác. Ông là nhà soạn nhạc thuộc chủ nghĩa lãng mạn.

Cuộc đời và sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Jules Massanet vào Nhạc viện Paris khi mới 11 tuổi, là học trò của Thomas. Sau đó, Massanet đoạt Giải thưởng Roma và ở thủ đô của Ý tới 3 năm đến năm 1866 mới trở về Pháp. Lúc này, ông sống tại Paris. Từ năm 1878 đến năm 1896, ông là giáo sư môn sáng tác của chính Nhạc viện Paris. Học trò của ông có Charpentier, Enescu, Bruneau. Năm 1878, ông được bầu làm Viện sĩ Viện Hàn lâm Mỹ thuật.[1]

Phong cách sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Opera chiếm vị trí trung tâm cho các sáng tác của ông. Ông đã tiếp tục phát triển thể loại opera trữ tình-lãng mạn. Âm nhạc của ông trữ tình, mềm mại, giàu chất thơ, giai điệu thanh nhã, những đôi lúc thiếu tính chất sâu nặng, còn hời hợt về bề ngoài.[1]

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
Meditation from Thais

Massanet đã viết khoảng 30 vở opera, trong đó có vở Ông vua vùng Lahore (1877), Manon (1884), Le Cid (1885), Werther (1886), Thais (1894), Sapho (1896), Don Quichotte (1910); những vở ballet, oratorio, cantata; 9 tổ khúc, 3 overture cho dàn nhạc; những tác phẩm thính phòng; gần 200 bản romnace, hợp xướng.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phổ thông, Vũ Tự Lân, xuất bản năm 2007

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vũ Tự Lân, Từ điển tác giả, tác phẩm âm nhạc phô thông, 2007.
  • Irvine, Demar (1994). Massenet: A Chronicle of His Life and Times. Portland, Oregan: Amadeus Press. ISBN 0-931340-63-2.
  • Harding, James (1970). Massenet. New York: St. Martin's Press.
  • Massenet, Jules (1971). My Recollections. New York: AMS Press. ISBN 0-404-04229-5.
  • Full text of My recollections at archive.org
  • Huebner, Steven (2006). French Opera at the Fin de Siècle: Part I – Jules Massenet. Oxford Univ. Press, US. tr. 25–168. ISBN 978-0-19-518954-4.
  • Finck, Henry T. (2007). Massenet and His Operas. READ BOOKS. ISBN 978-1-4067-3416-4.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]