Taiyō (lớp tàu sân bay)
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
![]() Tàu sân bay hộ tống Taiyō |
|
Khái quát về lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi: | Lớp tàu sân bay hộ tống Taiyō |
Xưởng đóng tàu: | Mitsubishi |
Bên sử dụng: | ![]() |
Thời gian đóng: | 1938 - 1940 |
Hoàn tất: | 3 |
Bị mất: | 3 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu: | Tàu sân bay hộ tống |
Trọng tải choán nước: | 17.830 tấn (tiêu chuẩn); 19.500 tấn (đầy tải) |
Độ dài: | 173,7 m (569 ft 11 in) mực nước 180,4 m (591 ft 10 in) chung |
Sườn ngang: | 22,5 m (73 ft 10 in) |
Mớn nước: | 7,74 m (25 ft 5 in) Taiyō: 8,0 m (26 ft 3 in) |
Động cơ đẩy: | 2 × Turbine hộp số Kampon 4 × nồi hơi Kampon 2 × trục công suất 25.200 mã lực (18,5 MW) |
Tốc độ: | 39 km/h (21 knot) |
Tầm xa: | 12.000 km ở tốc độ 33,3 km/h (6.500 hải lý ở tốc độ 18 knot) Nguồn khác: 8.500 hải lý |
Thủy thủ đoàn: | 850 |
Vũ trang: | 4 × 2 pháo phòng không 127 mm/40 caliber (Kiểu 89) 10 × 3 pháo phòng không 25 mm/60 caliber (Kiểu 96) |
Bọc giáp: | 25 mm (1 inch) đai giáp hông bên trên động cơ và hầm đạn |
Máy bay mang theo: | 23-27 |
Lớp tàu sân bay Taiyō (tiếng Nhật: 大鷹型; Taiyō-gata) bao gồm ba tàu sân bay hộ tống được Hải quân Đế quốc Nhật Bản sử dụng trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.
Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]
Những chiếc trong lớp nguyên là những tàu biển chở khách được hãng tàu Nippon Yusen chế tạo, nhưng được Hải quân Đế quốc Nhật Bản trưng dụng và cải biến thành những tàu sân bay hộ tống. Chúng thường được sử dụng trong vai trò huấn luyện các đội bay, vận chuyển máy bay và hộ tống chống tàu ngầm cho các đoàn tàu vận tải. Không có chiếc nào sống sót cho đến hết chiến tranh, tất cả đều bị đánh đắm bởi tàu ngầm.
Những chiếc trong lớp[sửa | sửa mã nguồn]
Tàu | Đặt lườn | Hạ thủy | Hoạt động | Số phận |
Taiyō (大鷹) | 6 tháng 1 năm 1940 | 1 tháng 9 năm 1940 | 2 tháng 9 năm 1941 | Bị đánh chìm 18 tháng 8 năm 1944 |
Chūyō (冲鷹) | 9 tháng 5 năm 1938 | 20 tháng 5 năm 1939 | 25 tháng 11 năm 1942 | Bị đánh chìm 4 tháng 12 năm 1943 |
Unyō (雲鷹) | 14 tháng 12 năm 1938 | 31 tháng 10 năm 1939 | 31 tháng 5 năm 1942 | Bị đánh chìm 17 tháng 9 năm 1944 |
Chú thích và tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Dr. Bak József et al. (1984): Hadihajók. Típuskönyv. Zrínyi Katonai Kiadó. ISBN 963-326-326-3
- Imperial Japanese Navy Page
- Carriers of World War Two
- [1]
- Naval Weapons of the World
- Warship.get.pl
|
|