Yamashita Tatsuro

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Tatsuro Yamashita)
Tatsurō Yamashita
山下 達郎
Sinh4 tháng 2, 1953 (71 tuổi)
Nguyên quánIkebukuro, Toshima, Tōkyō-to, Nhật Bản
Thể loạiRock, pop, kayōkyoku, city pop, soul, rhythm and blues
Nghề nghiệpSinger-songwriter, record producer
Nhạc cụVocals, guitars, piano, keyboards, drums, percussion
Năm hoạt động1973-đến nay
Hãng đĩaAIR, Moon, Niagara, Elec, RCA, RVC, Warner Music Japan, Nippon Columbia, EastWest Japan, MMG
Hợp tác vớiSugar Babe, Mariya Takeuchi, Haruomi Hosono, Ryuichi Sakamoto
Websitewww.tatsuro.co.jp

Tatsurō Yamashita (山下 達郎 Yamashita Tatsurō?) (còn có những nghệ danh khác như Tatsu Yamashita[1] hoặc Tats Yamashita,[2] sinh ngày 4 tháng 2 năm 1953) là một ca-nhạc sĩ và nhà sản xuất thu âm người Nhật Bản.

Ông được biến đến nhiều nhất qua ca khúc "Christmas Eve", khi nó được lần đầu ra mắt trong album Melodies của ông vào năm 1983, và sau đó ca khúc đã trở thành một bản hit suốt nhiều thập kỉ.[3][4] Bài hát được đánh giá như là một bài hát "chuẩn mực", "nhất định phải nghe" trong dịp giáng sinh tại Nhật Bản, và nó cũng đã đạt được giải thường đặc biệt tại lễ trao giải Japan Record Awards lần thứ 45, sau 20 năm kể từ khi nó được ra mắt lần đầu tiên.[5]

Yamashita được coi như một trong những con người tiên phong, đi đầu trong thể loại city-pop (nhạc pop thành thị), cùng với Haruomi Hosono. Ông thu âm và sản xuất ra nhất nhiều ca khúc city-pop trong khoảng những năm 1970-1980, và ông được ca ngợi là "vua" của thể loại này, vốn đang rất thịnh hành thời bấy giờ. Vợ ông là Mariya Takeuchi cũng là một ca sĩ vô cùng nổi tiếng với thể loại city-pop.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 1973, Yamashita thành lập ban nhạc Sugar Babe với các nghệ sĩ khác bao gồm Taeko Ohnuki và Kunio Muramatsu, và 2 năm sau đó họ mới phát hành album đầu tiên và cũng là duy nhất trong sự nghiệp của cả ban nhạc - "Songs".[6] Sau khi nhóm tan rã vào 1976, Yamashita ký hợp đồng với hãng đĩa RCA và bắt đầu sự nghiệp riêng của mình với việc phát hành album Circus Town. Cũng trong năm đó, ông hợp tác với Eiichi Ohtaki, nhà sản xuất của Sugar Babe để ra mắt album mang tựa đề Niagara Triangle Vol. 1.[7] Sự hợp tác này, theo MTV trích dẫn, "đây là một trong sáu sự hợp tác về âm nhạc đã làm thay đổi lịch sử của nền âm nhạc Nhật Bản.[8] Ông đã trở nên nổi tiếng sau album đạt nhiều thành công thương mại "Moonglow" ra mắt năm 1979.[9] Vào năm 1980, ca khúc "Ride on Time" đạt vị trí số #3 trong bảng xếp hạng Oricon, và sau đó album cùng tên cũng đứng đầu bảng xếp hạng này một thời gian sau đó.[10][11]

Với danh nghĩa một nghệ sĩ solo, Yamashita đã cho ra mắt 17 albums phòng thu, 2 albums thu trực tiếp, nhiều tuyển tập và hơn 40 đĩa đơn. Ông là một trong những nam ca sĩ thành công nhất trong lịch sử âm nhạc Nhật Bản, với xấp xỉ 9 triệu bản albums được bán ra.[12][13] Ông còn sáng tác các ca khúc nhạc phim và nhạc quảng cáo, đồng thời góp mặt và đồng sản xuất trong nhiều ca khúc của các nghệ sĩ khác. Tên tuổi của ông còn được biết đến nhiều hơn khi kết hôn với Mariya Takeuchi, một ca sĩ rất nổi tiếng thời bấy giờ. Họ đã sinh một con gái.[14]

Danh sách đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Studio albums[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Album Vị trí xếp hạng

(JP)[13]

Hãng đĩa Ghi chú
1976 Circus Town 27 RVC/RCA
1977 Spacy 29
1978 Go Ahead! 25
1979 Moonglow 20
1980 Ride On Time 1 RVC/AIR
On the Street Corner 1 13 Ấn bản mở rộng đã được phát hành lại vào những năm sau
1982 For You 1
1983 Melodies 1 Alfa Moon
1984 Big Wave 2 Là album nhạc phim cho bộ phim cùng tên
1986 Pocket Music 1
On the Street Corner 2 3
1988 Boku no Naka no Shounen (僕の中の少年?) 1
1991 Artisan 1 Moon/MMG
1993 Season's Greetings 4 Album nhạc Giáng Sinh
1998 Cozy 1 Moon/Warner
1999 On the Street Corner 3 4
2005 Sonorite 2
2011 Ray of Hope 1

Albums thu âm cùng với các nghệ sĩ khác[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Album Vị trí xếp hạng

(JP)[15][16]

Hãng đĩa Ghi chú
1975 Songs 3 Elec/Niagara
  • Album phòng thu duy nhất của ban nhạc Sugar Babe
  • Lọt vào bảng xếp hạng vào năm 1994 khi nó được phát hành lại
1976 Niagara Triangle Vol.1(with Eiichi Ohtaki and Ginji Ito) 63 Niagara/Columbia
  • Lọt vào bảng xếp hạng tại thời điểm album được phát hành lại

Albums thu trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Album Vị trí xếp hạng

(JP)[17]

Hãng đĩa Ghi chú
1978 It's a Poppin' Time 28 RCA/Air Lọt vào bảng xếp hạng tại thời điểm album được phát hành lại
1989 Joy: Tatsuro Yamashita Live 3 Alfa Moon

Tuyển tập[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Album Vị trí xếp hạng

(JP)[13]

Hãng đĩa Ghi chú
1980 Tatsuro from Niagara 37 Niagara/Columbia Lọt vào bảng xếp hạng vào năm 2009 khi album được phát hành lại
1982 Greatest Hits! of Tatsuro Yamashita 2 RVC/AIR
1984 Come Along II 8
Come Along 32
1985 Tatsuro Collection 35
1986 Ballad for You 37
Rock'n Funk Tatsu 59
1990 Best Pack I (1976–1979)
Best Pack II (1979–1982)
1995 Treasures 1 Moon/East West
2002 Rarities 1 Moon/Warner
2012 Opus (All Time Best 1975-2012) 1
2017 Come Along III

Những bản thu khác[sửa | sửa mã nguồn]

Những bản thu này không được tung ra thị trường, chúng được truyền tải thông qua phương tiện thư tín tới những fan-club của Yamashita.[18]

Album Hãng đĩa Footnotes
Add Some Music to Your Day Wild Honey
  • Bìa album mà Yamashita và bạn bè của ông đã sản xuất và phát hành độc lập vào năm 1972
The Works of Tatsuro Yamashita Vol.1
  • Tuyển tập bao gồm những tác phẩm ông viết cho các nghệ sĩ khác
Tatsuro Yamashita CM Collection Vol.1
  • Tuyển tập các ca khúc xuất hiện trong các quảng cáo và chưa bao giờ được phát hành chính thức
Tatsuro Yamashita CM Collection Vol.2

Đĩa đơn[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Mặt trước (A-Side) Mặt sau (B-Side(s) / Double A-Side

[19][20][21]

Vị trí xếp hạng

(JP)[22][23]

Hãng đĩa Ghi chú
1975 "Downtown"(written and sung by Tatsuro Yamashita) "Itsumo Dōri (いつも通り?)" (written and sung by Taeko Ōnuki) Elec/Niagara Đĩa đơn duy nhất của ban nhạc Sugar Babe
1976 "Shiawase ni Sayonara (幸せにさよなら?)" "Dreaming Day (ドリーミング・デイ Dorīmingu Dei?)" Columbia/Niagara Hợp tác cùng Ei-ichi Ōtaki và Ginji Ito
1979 "Let's Dance Baby (レッツ・ダンス・ベイビー Rettsu Dansu Beibī?)" "Bomber (ボンバー Bonbā?)" RVC/RCA
"Ai wo Egaite (愛を描いて?) (Let's Kiss the Sun)" "Shiosai (潮騒?) (The Whispering Sea)"
"Eien no Full Moon (永遠のFULL MOON?)" "Funky Flushin'" RVC/AIR
1980 "Ride on Time" "Rainy Walk" 3
"My Sugar Babe" "Daydream" 90
1982 "Downtown" "Parade (パレード Parēdo?)" ['82 Remix] CBS/Sony/Niagara
"Amaku Kiken na Kaori (あまく危険な香り?)" "Music Book" 12 RVC/AIR
1983 "Koukiatsu Girl (高気圧ガール Koukiatsu Gāru?)" "Darlin'" 17 Alfa Moon
"Sprinkler (スプリンクラー Supurinkurā?)" "Please Let Me Wonder" 34
"Christmas Eve (クリスマス・イブ Kurisumasu Ibu?)" "White Christmas" 44 Đĩa đơn 12-inch
1984 "The Theme from Big Wave" "I Love You (Part I & II)" 23
1985 "Kaze no Corridor (風の回廊 Kaze no Koridō?)" "Shiosai (潮騒?)" [Live Version] 12
"Doyoubi no Koibito (土曜日の恋人?)" "Mermaid" 22
1986 "Christmas Eve (クリスマス・イブ Kurisumasu Ibu?)" "White Christmas" 1 Tái phát hành, lọt vào bảng xếp hạng năm 1989
1987 "Odoroyo, Fish (踊ろよ、フィッシュ Odoroyo Fisshu?)" "You Make Me Feel Brand New" 19
1988 "Get Back in Love" "First Luck (Hajimete no Shiawase (初めての幸運?))" 6
1989 "Neo-Tokyo Rhapsody (新・東京ラプソディ Shin-Tōkyō Rapusodi?)" "The Girl in White" 76
"Oyasumi Rosie (おやすみロージー Oyasumi Rōjī?)" [Live Version] "Suteki na Gogo wa (素敵な午後は?)" [Live Version] 22
1990 "Endless Game" "The Theme from Big Wave" [Live Version] 5 MMG/Moon
1991 "Sayonara Natsu no Hi (さよなら夏の日?)" "Morning Shine (モーニング・シャイン Mōningu Shain?)" 12
"Turner no Kikansha (ターナーの汽罐車 Tānā no Kikansha?) (Turner's Steamroller)" "Only with You" [Live Version] 30
1992 "Atom no Ko (アトムの子 Atomu no Ko?)" "Blow" 18
1993 "Magic Touch" "I Do" 17
"Jungle Swing (ジャングル・スウィング Janguru Suwingu?)" Medley: "Bella Notte" / "Have Yourself a Merry Little Christmas" 22
1994 "Parade (パレード Parēdo?)" ['82 Remix] "Downtown" [Single Mix] 29
1995 "Sekai no Hate Made (世界の果てまで?)" "Futari no Natsu (二人の夏?)" [Live Version] 24
1996 "Ai no Tomoshibi (愛の灯?) (Stand in the Light)" "Konuka Ame (こぬか雨?)" [Live Version] 23 Eastwest/Moon Song ca cùng Melissa Manchester
"Dreaming Girl" "Suna no Onna (砂の女?)" [Live Version] 25
1998 "Heron (ヘロン?)" 10 Warner/Moon
"Itsuka Hareta Hi ni (いつか晴れた日に?)" "Su Ki Su Ki Sweet Kiss! (好・き・好・き SWEET KISS!?)" 12
"Christmas Eve (クリスマス・イブ Kurisumasu Ibu?)" "White Christmas" 56 Tái phát hành
1999 "Atom no Ko (アトムの子 Atomu no Ko?)" "Blow" ['98 Remix] 88 Tái phát hành
"Love Can Go the Distance" "When You Wish Upon a Star" 18
2000 "Juvenile no Theme (Hitomi no Naka no Rainbow) (JUVENILEのテーマ~瞳の中のRAINBOW?)" "Atom no Ko (アトムの子 Atomu no Ko?)" [Live Version] 20
"Christmas Eve (クリスマス・イブ Kurisumasu Ibu?)" "White Christmas" / "Christmas Eve" [English Version] [24] 6 Tái phát hành
2001 "Kimi no Koe ni Koi Shiteru (君の声に恋してる?)" "So Much in Love" [New Vocal Remix] 15
2002 "Loveland, Island" "Your Eyes" 26 BMG/AIR
2003 "Ride on Time" "Amaku Kiken na Kaori (あまく危険な香り?)" 13 Tái phát hành
"2000 ton no Ame (2000トンの雨?)" [2003 New Vocal Remix] "Phoenix (フェニックス Fenikkusu?)" 16 Warner/Moon
"Christmas Eve (クリスマス・イブ Kurisumasu Ibu?)" "White Christmas" / "Christmas Eve" [English Version, Remix][24] 47 Tái phát hành
2004 "Wasurenaide (忘れないで?)" "Lucky Girl ni Hanataba wo (ラッキー・ガールに花束を Rakkī Gāru ni Hanataba wo?)" 14
2005 "Forever Mine" "Midas Touch" 8
"Taiyou no Ekubo (太陽のえくぼ?)" 29
"Shiroi Umbrella (白いアンブレラ Shiroi Anburera?)" "Lucky Girl ni Hanataba wo (ラッキー・ガールに花束を Rakkī Gāru ni Hanataba wo?)" / "Kaze no Corridor (風の回廊 Kaze no Koridō?)" [Live Version] 49
2008 "Zutto Issho sa (ずっと一緒さ?)" "Angel of the Light" / "La Vie en rose" 4
2009 "Bokura no Natsu no Yume (僕らの夏の夢?)" "Muse (ミューズ Myūzu?)" / "Atom no Ko (アトムの子 Atomu no Ko?)" ['09 Live Version] 8
2010 "Machi Monogatari (街物語?)" "Tsuiteoide (ついておいで?)" ['09 Live Version] 13
"Kibō toiu Na no Hikari (希望という名の光?)" "Happy Gathering Day" 9
2011 "Aishiteru tte Ienaku tatte (愛してるって言えなくたって?)" "Koukiatsu Girl (高気圧ガール Koikatsu Gāru?)" ['09 Live Version] 15
2013 "Hikari to Kimi e no Requiem (光と君へのレクイエム Hikari to Kimi e no Rekuiemu?)" "Composition (コンポジション Konpojishon?)" 10
"Christmas Eve (クリスマス・イブ Kurisumasu Ibu?)" "White Christmas" / "Christmas Eve" [English Version, Live Version] 10 Tái phát hành (30th Anniversary Edition)
2016 "Cheer Up! The Summer" "CAN’T TAKE MY EYES OFF YOU ~君の瞳に恋してる" (Live) 8

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Japan Record Awards
Năm Tiêu đề Thể loại Cá nhân đóng góp
1980 (22nd) Moonglow[9] Best Albums (Performer, composer, arranger and producer: Yamashita / lyricist: Minako Yoshida)
1981 (23rd) On the Street Corner 1[25] Best 10 Albums (Performer, arranger, producer: Yamashita)
1982 (24th) For You[26] Best 10 Albums (Performer, composer, arranger and producer: Yamashita / lyricist: Minako Yoshida)
1983 (25th) Melodies[27] Best 10 Albums (Songwriter, producer, arranger, performer: Yamashita)
1986 (28th) Pocket Music[28] Excellent Albums (Songwriter, producer, arranger, performer: Yamashita)
1988 (30th) Boku no Naka no Shounen[29] Excellent Albums (Songwriter, producer, arranger, performer: Yamashita)
1991 (33rd) Artisan[30] Excellent Albums (Songwriter, producer, arranger, performer: Yamashita)
1993 (35th) Quiet Life[31] Greatest Album (Producer and arranger: Yamashita / Performer and songwriter: Mariya Takeuchi)
2003 (45th) "Christmas Eve"[5] Special Prizes (Songwriter, producer, arranger, performer: Yamashita)
Japan Gold Disc Award
Năm Ca khúc Thể loại Cá nhân đóng góp
1994 (9th) Impressions[32] Grand-prix Album (Producer and arranger: Yamashita / Songwriter and performer: Mariya Takeuchi / arranger: Katsuhisa Hattori / recording engineer: Yasuo Sato)
1998 (13th) Cozy[33] Pop Albums of the Year (Songwriter, producer, arranger, performer: Yamashita)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Ride on Time (album) (LP front cover). Tatsuro Yamashita. BMGJapan. 1980.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ Big Wave (Tatsuro Yamashita album) (LP sleevenotes). Tatsuro Yamashita. Warner/Moon Records. 1984.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  3. ^ “山下達郎、「クリスマス・イブ」で大記録樹立! 20年連続TOP100入り! ニュース-ORICON STYLE-” [Tatsuro Yamashita's "Christmas Eve" set a record!: entering the top 100 on the chart for 20 consecutive years]. oricon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Original Confidence. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2009.
  4. ^ List of number-one singles on the Japan's Oricon Weekly Charts (1968-)
  5. ^ a b “The 45th Japan Record Award - Special Prizes winners” (bằng tiếng Nhật). Japan Composer's Association. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  6. ^ “Yahoo!ミュージック - SUGAR BABE - アーティスト情報” [Yahoo!Music - Sugar Babe - Artist Information]. music.yahoo.co.jp. Listen Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2009.
  7. ^ “Happy End's Eiichi Ohtaki Dies at 65”. Exclaim!. ngày 31 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  8. ^ “6 Japanese Super Groups That are Changing J-music History”. MTV81. ngày 16 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ a b “History of the Japan Record Awards - List of the 20th Award Winners” (bằng tiếng Nhật). Japan Composer's Association. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2008.
  10. ^ “Description of the theme song for the television drama aired on TBS in 2003”. tbs.co.jp (bằng tiếng Nhật). Tokyo Broadcasting System. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2009.
  11. ^ オリコン・ヒットチャート No.1ALBUM 1980-1989 - [List of the number-one on the Japanese Weekly LP Chart from 1980 to 1989] (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2009.
  12. ^ “槇原敬之、井上陽水抜く!アルバム総売上枚数男性ソロ歴代1位に!” [Noriyuki Makihara become the best-selling male solo artist on the Oricon albums chart, defeating Yosui Inoue]. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2009.
  13. ^ a b c “Yamachan Land (Japan's charts archives) - Albums Chart Daijiten” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2008.
  14. ^ プロフィール 竹内 まりや ワーナーミュージック・ジャパン [Biography of Mariya Takeuchi]. wmg.jp (bằng tiếng Nhật). Warner Music Group. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2009.
  15. ^ “検索結果-ORICON STYLE アーティスト/CD検索 シュガー・ベイブ” [Searching results albums by Sugar Babe (available only 1989 to present)]. oricon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Original confidence. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2009.
  16. ^ “検索結果-ORICON STYLE アーティスト/CD検索 山下達郎,伊藤銀次,大瀧詠一” [Searching results albums by Tatsuro Yamashita, Ginji Ito, Eiichi Otaki (available only 1989 to present)]. oricon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Original confidence. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2009.
  17. ^ “Yamachan Land (Japan's charts archives) - Albumd Chart Daijiten” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2008.
  18. ^ “山下達郎 OFFICIAL WEB SITE: ファンクラブ通販CD”. tatsuro.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
  19. ^ “山下達郎 OFFICIAL WEBSITE | DISCOGRAPHY | SINGLE Part 1”. tatsuro.co.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  20. ^ “山下達郎 OFFICIAL WEBSITE | DISCOGRAPHY | SINGLE Part 2”. tatsuro.co.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  21. ^ “山下達郎 OFFICIAL WEBSITE | DISCOGRAPHY | SINGLE Part 3”. tatsuro.co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  22. ^ “Tatsuro Yamashita” (bằng tiếng Nhật). Yamachan Land (Japan's charts archives) - Singles Chart Daijiten - Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2009.
  23. ^ “山下達郎のシングル作品 | ORICON STYLE” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2015.
  24. ^ a b "Christmas Eve" Reissue History”. smile-co.jp (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2009.[liên kết hỏng]
  25. ^ “History of the Japan Record Awards - List of the 23rd Award Winners” (bằng tiếng Nhật). Japan Composer's Association Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  26. ^ “History of the Japan Record Awards - List of the 24th Award Winners” (bằng tiếng Nhật). Japan Composer's Association Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  27. ^ “History of the Japan Record Awards - List of the 25th Award Winners” (bằng tiếng Nhật). Japan Composer's Association Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  28. ^ “History of the Japan Record Awards - List of the 28th Award Winners” (bằng tiếng Nhật). Japan Composer's Association Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  29. ^ “History of the Japan Record Awards - List of the 30th Award Winners” (bằng tiếng Nhật). Japan Composer's Association Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  30. ^ “History of the Japan Record Awards - List of the 33rd Award Winners” (bằng tiếng Nhật). Japan Composer's Association Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  31. ^ “History of the Japan Record Awards - List of the 35th Award Winners” (bằng tiếng Nhật). Japan Composer's Association Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  32. ^ “List of the 9th Gold Disc Award Winners” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2007. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.
  33. ^ “List of the 13th Gold Disc Award Winners” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2009.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]