Thành viên:AsaHiguitaMizu/Home

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nàng và Con mèo của Nàng
彼女と彼女の猫
(Kanojo to Kanojo no Neko)
Thể loạiDrama
OVA
Đạo diễnShinkai Makoto
Sản xuấtShinkai Makoto
Kịch bảnShinkai Makoto
Âm nhạcTenmon
Hãng phimCoMix Wave Inc.
Phát hành1999
Thời lượng / tập5 phút
Manga
Tác giảYamaguchi Tsubasa
Nhà xuất bảnKodansha
Đối tượngseinen
Tạp chíMonthly Afternoon
Phát hành2016
Tiểu thuyết
Tác giảNagasawa Naruki
Nhà xuất bảnKANZEN
Phát hành2013
Anime truyền hình
Kanojo to Kanojo no Neko: Everything Flows
Đạo diễnKazuya Sakamoto
Sản xuấtTetsurō Satomi
Nariaki Miyata
Chiharu Ochiai
Terunari Yoshie
Kịch bảnNaruki Nagakawa
Âm nhạcTo-Mas Soundsight Fluorescent Forest
Hãng phimLiden Films Kyoto Studio
Kênh gốcTokyo MX
Phát sóng 04 tháng 3 năm 2016 25 tháng 3 năm 2016
Số tập4
 Cổng thông tin Anime và manga

Nàng và Con mèo của Nàng (Nhật: 彼女と彼女の猫 Hepburn: Kanojo to Kanojo no Neko?) là một bộ phim hoạt hình ngắn của Nhật Bản được sản xuất vào năm 1999. Bản đầy đủ dài 5 phút, do Shinkai Makoto — lúc đó là một nhà sản xuất phim nghiệp dư đạo diễn. Đây là bộ phim đầu tiên của ông.[1] Câu chuyện mô tả cuộc sống hàng ngày của một phụ nữ công sở sống một mình trong thành phố với con mèo đực mà cô ấy vô tình nhận nuôi.[2] Shinkai Makoto trực tiếp lồng tiếng cho mèo đực, cùng với Shinohara Miko lồng tiếng cho "Nàng".

Shinkai Makoto lên ý tưởng cho tác phẩm trong thời gian làm thiết kế đồ họa tại công ty trò chơi Falcom của Nhật Bản, vì vậy ông đã sử dụng công nghệ hoạt hình máy tính (CGI) trong quá trình sản xuất của mình. Từ đầu mùa hè đến đầu mùa đông năm 1999, ông tiếp tục sử dụng máy tính Power Mac ở nhà để hoàn thành bộ phim trong thời gian rảnh rỗi, với phần âm nhạc do người bạn Tenmon của ông thực hiện. Shinkai Makoto coi bộ phim ngắn này là "công việc riêng" của mình, và xuất phát điểm là để khuyến khích cô gái mà ông yêu vào thời điểm đó giải quyết những vấn đề mà cô ấy gặp phải.

Đĩa CD-R của phim ngắn đã bán chạy và được công nhận bởi Cuộc thi Hoạt hình CG năm 2000. Shinkai Makoto đã thu hút sự chú ý từ CoMix Wave nhờ bộ phim này, và mở ra con đường hợp tác lâu dài trong tương lai. Phim sau đó được phát hành trên CD-ROM, bao gồm cả nhạc phim và ba phiên bản với độ dài khác nhau. Đoạn phim ngắn sau đó đã được đưa vào DVD trong tác phẩm tiếp theo của Shinkai Makoto - Tiếng gọi từ vì sao xa. Nàng và Con mèo của Nàng đã được chuyển thể thành light novel, manga và anime truyền hình.

Nội dung[sửa | sửa mã nguồn]

Câu chuyện xảy ra trong khoảng một năm. Vào một ngày mùa xuân có mưa, Nàng tìm thấy Chobi ở ngoài và đưa anh về nhà với cô. Chobi phải lòng chủ nhân của mình vì lòng tốt và vẻ đẹp của cô ấy. Vào mùa hè, Chobi có một người bạn gái, Mimi. Mimi yêu Chobi và muốn kết hôn với anh ta, nhưng anh ta từ chối vì anh ta yêu Nàng. Vào một ngày mùa thu, Nàng có một cuộc trò chuyện dài qua điện thoại. Khi cuộc gọi kết thúc, Nàng khóc và trở nên chán nản. Chobi không hiểu cuộc trò chuyện là gì hay chuyện gì đã xảy ra nhưng kết luận rằng đó không phải là lỗi của Nàng. Chobi đứng bên Nàng và an ủi cô. Thời gian trôi đi và tới mùa đông. Nàng vẫn tiếp tục làm việc và tiếp tục cuộc sống của mình. Cuối cùng, Nàng và Chobi hài lòng với cuộc sống của họ và đồng thanh nói: "Tôi nghĩ rằng cả hai chúng ta có lẽ đều thích thế giới này."

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật Lồng tiếng
OVA Anime truyền hình
Nàng (彼女?) Shinohara Miko Hanazawa Kana
Phim không đề cập tên thật của cô, chỉ gọi cô phiếm chỉ là Nàng (彼女 Kanojo?). Nàng là cô chủ của Chobi, sống một mình trong một căn hộ và mỗi sáng đều đi xe lửa đi làm. Chobi miêu tả Nàng là người có tấm lòng như một người mẹ và sắc đẹp của một người tình.
Chobi (黒猫?) Shinkai Makoto Asanuma Shintarō
Chobi là một chú mèo đực đi lạc ngoài nhà của Nàng. Cậu được Nàng đem về nuôi, yêu thương và cậu cũng hết mực yêu thương cô chủ.
Mimi (友人?) Yahagi Sayuri
Mimi là một cô mèo nhà hàng xóm của Chobi. Mimi trở thành bạn gái của Chobi vào mùa hè và muốn cưới Chobi nhưng cậu không đồng ý.

製作過程[sửa | sửa mã nguồn]

創作背景[sửa | sửa mã nguồn]

本片的導演新海誠,照片攝於2013年

出身鄉村的新海誠於1996年畢業於日本東京中央大學文學部國文學[3][4],之後進入遊戲公司日本Falcom工作,成為上班族[5],工作內容除了視覺設計外還包含產品管理等相關業務[6][7]。工作期間,新海誠愈發對編寫故事以及製作影像產生興趣[8]。1997年底,新海誠首次嘗試運用工作所學得的電腦動畫(CG)技巧,用兩週的時間自己製作長一分半的黑白短片《遙遠的世界》(遠い世界[9],獲得eAT'98特別賞[10]。製作《遙遠的世界》時新海誠還沒有電腦,有些動畫是手繪完成[9],後來1998年底時,他花了一週的時間完成30秒的全3DCG短片《被包圍的世界》(囲まれた世界[11]

《她與她的貓》的構想在1997年夏天就已經出現。1999年初,新海誠感覺到自己已具備將之製作成動畫所需的技術能力,這時的文本已經是經過數次推敲的結果,之後在做分鏡時又做了更細節的改動。新海誠表示,在本片的影像和聲音上,他寄託了言語無法傳達的情感,像是生活上模糊的寂寞感、些微的痛楚和少許的溫暖等。[12]新海誠認為《她與她的貓》屬於他的「私人作品」,該短片的製作目的是要鼓勵他當時所愛的女性去解決她面臨的問題,她因爲那些問題而無法去工作,甚至辭職。不過兩人最後並沒有在一起[1]

新海誠當時生活的處所是附近滿是電線杆的日式小型公寓,啟發他對片中女子住處的描寫。新海誠受訪時稱:「儘管是這種雜亂難看的環境,我還是想找出周遭事物的美麗之處。(……)我想讓它們看起來細緻且美麗,藉此表達就算生活在這種環境其實也是OK的。」[13]至於本片使用貓作為主題的原因可能和新海誠從小就與貓為伍有關,他從鄉下來到東京後也撿了好幾隻流浪貓來養[14]

動畫製作[sửa | sửa mã nguồn]

1999年初夏至初冬[12],新海誠運用工作餘暇,一個人使用家裡的Power Mac電腦完成本片[5],全片大約有70個至80個鏡頭(カット[15]。以當時的技術來說要製作彩色動畫還很困難,為了減少製作所需時間和對機器造成的負擔,整部短片都是黑白的单色画[12]。新海誠表示,如果是彩色的話會用掉三倍的儲存空間,整個過程也會慢三倍;他當時還得顧好工作,所以必須盡量簡化作業[16]。短片的內容以手繪為主,新海誠也有使用3D軟體作為輔助,並透過Adobe After Effects進行影像合成[12]。新海誠拍攝了都市風景和街道的照片,作為手繪背景的基底[17]。短片中的「她」是以一名叫篠原美香的中學女校護為模特兒繪畫而成,也有一部分是參照弟弟[12]。篠原也幫女子錄製了配音[12],到下一部作品《星之聲》時,她已經是新海誠的女友[1]。對於本片的製作,新海誠表示:「我讓動畫無需多加解釋即能體會,沒有過分的渴切。我對它的那份簡單相當滿意。」[18]

片頭出現的電話機是以3D繪圖軟體Shade建模後進行修飾。對於「她」的房間的畫面,新海誠稱只是將自己面前的牆壁景象的模糊圖片水平滑動而已。製作下雨片段中地板上濺起的水花時,新海誠先用After Effects做出一張作為基礎的圖,接著複製並排列好,連在一起輸出成一段動畫,再透過Photoshop的功能對這段動畫進行變形處理,最後用After Effects執行合成。「她」與巧比初相遇的場景中,新海誠用Adobe Illustrator鄭重其事地畫出巧比待的紙箱上的文字和圖案。短片中雲的移動和太陽是拜After Effects所賜完成的。[12]

「她」與巧比的日常片段中出現的寶特瓶以作畫時正好在喝的蔬菜飲料「充實蔬菜」為參考對象,而地板上的其中一本雜誌《TV solution》則取樣自《TV Station》。片中出現的天氣預報畫面中,日本群島那張圖以Shade製作,動畫呈現以Lightwave製作,另外新海誠也用了After Effects來添加電視螢幕會有的橫紋。接下來「她」綁頭髮的部分因為作畫技巧不足,所以他請篠原當模特兒。「她」走出門的部分新海誠也有製成動畫,不過因為畫面只有一瞬間又模糊,所以他畫得很隨意。[12]

短片中出現的高架鐵路取材自埼京線的一景。劇情進入冬天後,雪中的信號燈那一幕是新海誠最喜歡的部分,他使用Lightwave的粒子系统來呈現雪飄落的樣子,再用After Effects合成。「她」換裝的橋段裡,新海誠幫鏡子映照出的景象做了短短的動畫(只有5幀)。「她」換好裝出門前摸了巧比的頭,這個畫面只是靜止畫,出現不到一秒。「她」坐上的電車也是以埼京線為藍本,車門關上的動畫是以After Effects製作,背景中的雪則一樣是用Lightwave。[12]

音樂[sửa | sửa mã nguồn]

本片的配樂由天門負責[19]。天門是新海誠在公司的前輩,兩人曾在某款遊戲的片頭曲合作,新海誠製作動畫,天門負責配樂。那次經驗相當愉快,新海誠於是開始找天門來協助他的作品。[20]兩人首次合作的作品為《被包圍的世界》。對於《她與她的貓》的配樂,天門表示:「雖然只有用兩首鋼琴曲,但和《被包圍的世界》完全不一樣。將音樂加入詩意且靜謐的動畫讓我很緊張。」[21]

發表與迴響[sửa | sửa mã nguồn]

2000年3月,短片贏得埼玉縣主辦的「SKIP CREATIVE HUMAN大獎」(SKIPクリエイティブヒューマン大賞[22]。短片也是PROJECT TEAM DoGA主辦的第12屆CG動畫競賽大獎賽的得獎作品[23],新海誠在2000年4月23日出席了DoGA的東京上映會[24]。短片也於2000年7月22日至8月25日間在東京世田谷區下北澤一家有47個座位[25]、專門上映短片的小電影院下北澤Tollywood放映[26]

新海誠在網路上放了宣傳影片,並將短片燒錄成CD-R,開放個人網站郵購及透過Comic MarketM3[27]購買[7]。CD-R除了短片本身外,也收錄原聲帶和一些製作過程的介紹內容[28]。新海誠在2000年11月表示CD-R完售[27],一共售出5000張,對他來說是相當大的數字[7]。再版的「她與她的貓 MOVIES AND SOUNDTRACK」於同年12月在冬季Comic Market上販售[29],內含下一部作品《星之聲》的預告[30]。有一間製作公司Mangazoo[註 1]注意到《她與她的貓》,於是寄了一封很長的郵件與新海誠接洽,新海誠和對方會面過後同意進入公司工作[7],製作人萩原嘉博提供他協助[31]。2001年4月,Mangazoo協助發行CD-ROM,內容更為豪華[32]。2001年11月,「她與她的貓 MOVIES AND SOUNDTRACK」再次開放購買[33],收錄有原聲帶和三種不同版本的短片:完整版(4分46秒)、3分鐘版和濃縮版(1分30秒),並包含一本解說手冊和《星之聲》的兩支預告[34][35]

短片獲得不錯的評價[36]。《日本動畫》([Anime] lỗi: {{lang}}: văn bản có thẻ đánh dấu in xiên (trợ giúp))一書的作者柯林·奧德爾(Colin Odell)與蜜雪兒·勒布朗(Michelle Le Blanc)形容本片「簡單、輕描淡寫且帶有一點感傷」[37]。Mania.com的編者克里斯·貝弗里奇(Chris Beveridge)觀看《星之聲》DVD收錄的三個版本後,在評論中寫道:「每一個(版本)看起來都太美了,這則故事簡直美到難以忘懷」[38]動畫新聞網的安妮·勞倫蘿絲(Anne Lauenroth)稱讚本片的光線運用賦予場景「穠纖合度的美」,「精心設置的細節」則傳達出片中介紹不多的世界的全貌[39]

後來,短片被收錄在《星之聲》的DVD和UMD-VIDEO當中,作為特別收錄[34][40]。2006年8月18日,當時即將上映的新海誠新作《秒速5公分》之官網開放下載《她與她的貓》完整版[41]

海外發行[sửa | sửa mã nguồn]

在美國,《她與她的貓》僅有透過ADV Films在2003年6月代理的《星之聲》DVD引進[38][42],當中收錄有三個不同片長的版本並附上字幕[38]。2018年,英國的代理公司Anime Limited將本片收錄在《星之聲》和《雲之彼端,約定的地方》的組合套裝中,作為特別收錄之一[43][44]。在台灣,短片收錄在普威爾國際代理、於2003年8月25日發行的《星之聲》DVD當中[45]。2011年11月18日發售的《秒速5公分》國際版藍光光碟收錄有本片的5分鐘版[46]

改編小說[sửa | sửa mã nguồn]

小說版由永川成基執筆,封面插圖由新海誠繪製[47]。永川本人曾養過三隻貓[48]。小說版分成四個章節:「話語之海」(ことばの海)、「初始之花」(はじまりの花)、「午睡與天空」(まどろみと空)、「世界的體溫」(せかいの体温)。各個章節的角色互相有或多或少的交集。

卷數 Nhật Bản KANZEN Đài Loan 尖端出版[註 2] Trung Quốc 上海譯文出版社[註 3]
發售日期 ISBN 發售日期 ISBN 發售日期 ISBN
2013年5月30日[49] ISBN 978-4862551825 2015年7月22日[50] ISBN 978-9571060736 2014年6月[51] ISBN 9787532766307

劇情概要[sửa | sửa mã nguồn]

在藝術學校教書的女子美優 (みゆ?)有一隻收養來的貓「小不點 (チョビ?)」,小不點很喜歡美優,並因此婉拒了母貓「咪咪 (ミミ?)」的求婚。然而美優無法和男友確定關係,結果和閨蜜鬧翻,同時失去好友和戀人的她傷心不已。雖然如此,一段時間後美優的生活依然正常運轉。美優教書的藝術學校有一名女學生麗奈 (れいな?),咪咪經常造訪她家。麗奈雖然是藝術天才,但不受到美術大學的評審青睞,最後受挫導致心灰意冷不再畫畫。咪咪後來生下一窩小貓,由麗奈養在家裡。咪咪因此正式成為麗奈的貓。

咪咪生下的其中一隻小貓由女漫畫家葵 (あおい?)的母親收養。葵原本和兒時好友一起畫漫畫,但兩人鬧翻隔天好友就因心臟問題驟逝,葵因而自責到不肯出房門。葵的母親將小貓給葵養,葵將她取名為餅乾 (クッキー?)。雖然有餅乾的陪伴,葵還是沒能走出來,直到咪咪為了探望母親而擅自離家,葵為了去找咪咪才鼓起勇氣衝出去走出房間,心中的疙瘩終於消失。另一方面,小不點的朋友老狗約翰 (ジョン?)自知命不久矣,所以將飼養自己的志乃 (しの?)女士託付給好友黑貓「黑仔 (クロ?)」,希望黑仔在志乃身旁照顧她。一天志乃的姪子亮太 (りょうた?)走投無路來投靠他,但亮太的父親卻找上門要強行帶人,黑仔於是協助抵禦對方的威脅。冬天的某日,黑仔和小不點發覺死去的約翰在呼喚,於是跑出來。小不點的主人美優和亮太分別追了上來,並邂逅了彼此。

故事的尾聲,美優和亮太兩人之後多次碰面,關係逐漸親近。麗奈重拾畫筆後成功進了理想的美術大學,葵和麗奈成為好友,並連載著以貓咪為主角的四格漫畫。最後一幕,小不點和美優待在房間,雙方的心連接在一起。

電視動畫[sửa | sửa mã nguồn]

主要製作人員[52]
導演 坂本一也
原作 新海誠
人物設定
作畫監督
永川成基
美術監督 田中孝典
剪輯 グッド ・ジョブ
音響監督 鶴岡陽太
音響製作 樂音舍
音樂製作 Lantis
動畫製作 LIDENFILMS京都工作室
製作 她與她的貓EF製作委員會

改編電視動畫《她與她的貓 -Everything Flows-》(彼女と彼女の猫 -Everything Flows-)於2016年3月4日透過TOKYO MXBS11首播[53][54],至3月25日播畢[55],全4話[2]。動畫由LIDENFILMS京都工作室製作,小說版作者永川成基執筆劇本[53],每一話的長度約為8分鐘[2][56],在電視上播出的節目時長為12分鐘[54][57][58][55]。2016年5月21日至27日,加長後的「完全版」在原短片當初上映的小電影院下北澤Tollywood放映[59]。動畫版和原短片有相當大的差異,無論是故事、登場角色、設計還是作畫都有所不同[60]

劇情概要[sửa | sửa mã nguồn]

在某一年的夏天,初出社會的美優[註 4](聲優:花澤香菜[52])因為室友友香(聲優:矢作紗友里[52])搬了出去,而開始了與從小陪伴的老寵物貓達爾[註 5](聲優:淺沼晉太郎[52])的同居生活。然而美優投出去的履歷沒有被錄取,而且她又變回獨居這點也引發母親(聲優:平松晶子[52])的擔憂。可是美優一點也不想回家,也抗拒母親的關切,背後的原因是希望從小獨立扶養她長大的母親能和再婚對象在一起,追求自己的幸福,但母親似乎不了解她的心意。

天氣漸漸轉涼,美優的狀況越來越差,達爾的身體也逐漸衰老,沒辦法直接為她做什麼了。達爾動了電話,打給美優的母親隨即掛斷,讓母親以為美優出事而趕來。美優與母親實際見面後,母親看到她沒事就放心了,兩人談笑甚歡,過去在電話中的緊繃情緒不復存在,美優也約好會回家看看。達爾看著兩人重修舊好,於是安詳地在美優的懷抱中辭世。達爾去世後美優傷心了好一陣子,後來依稀感覺到達爾並未離去,所以振作起來,一年後已經進入公司上班。在一個春日的雨天,達爾以一隻白貓的樣貌轉生,再次與美優相遇,雖然記憶所剩無幾,但還記得她的氣息。美優將他抱起來帶著,就這樣,他再一次成了她的貓。

製作過程[sửa | sửa mã nguồn]

我想嘗試和原作不一樣的方向和角度,(……)雖然我是把它(電視動畫)當成另一部作品在創作,但也有些東西不得不遵循。對我來說最大的挑戰,是衡量在尊重原作的前提之下可以加入多少我自己想的世界觀。

——導演坂本一也[60]

企劃成形時,坂本一也第一個就被點名為導演。坂本曾任動畫《冰菓》和《K-ON!輕音部》的單集導演,是個相當愛貓的人,接獲通知時二話不說就答應了[60]。坂本從頭開始重寫故事,但並不是改編原作,而是加入他自己構思的世界觀和故事[60]。也因此坂本在首播前備感壓力,擔心將新海誠的作品打掉重練是否能為粉絲所接受[60]。動畫版的副標題「Everything Flows」(大意為「無物不變」)是坂本和編劇討論後定出來的,目的是要和原短片區別開來。坂本表示:「因為新海先生很珍視故事的世界觀,所以我給動畫命名,以表達這個世界應該會是什麼樣子。」[60]

團隊在畫貓的動作時費了一番功夫。除了愛貓外也養過一隻寵物貓的坂本對此表示:「我這才察覺,我並不了解牠們常做的動作,就算我早在日常中司空見慣。」[60]相對於原版中「變形」、簡化的貓,動畫版的貓顯得毛茸茸的,因為坂本希望作品中的貓可以更逼真一點,而不單是作為一種象徵[62],當然自己喜歡毛茸茸的貓也是一個理由[60]。一般日本動畫中的貓通常毛都不長、身體線條清楚,一部分原因是蓬鬆的毛髮會遮住關節,毛少的話會比較好畫動作。鑑此,團隊將貓畫成毛球其實相當冒險,製作過程中也經過反覆重畫的階段。作畫監督佐川透也稱:「要把(貓的)動作弄好真的難透了。在進行大量研究後總算搞定,讓我很高興。」[60]動畫中出現的背景圖是用傳統的實體繪圖紙畫成,並不是數位繪圖。背景取景自大阪市的一座有著平靜氛圍的睡城塚本,坂本剛搬來大坂時就住在這個小鎮,對它很有感情。因為在動畫中的亮相,塚本也成了一個動畫迷朝聖的景點。[61]

2016年1月出版的角川書店雜誌《Newtype》2016年2月號刊登了改編電視動畫的消息[53][63],並公布製作團隊和播出時間[53]。2016年1月9日架設官方網站[64]。2016年2月6日宣布音樂相關情報,片尾曲將由三人樂團Clammbon演唱,TO-MAS SOUNDSIGHT FLUORESCENT FOREST操刀片頭曲和BGM[64]

主題曲[sửa | sửa mã nguồn]

片頭曲「硝子の瞳
作曲、編曲:伊藤真澄
電視播出版為無歌詞的30秒演奏版本。完全版加長為90秒的完整動畫片頭,由松井洋平作詞、花澤香菜演唱。[65]
片尾曲「ソナタ
作詞、作曲、編曲:ミト/主唱:Clammbon

各話列表[sửa | sửa mã nguồn]

話數 日文標題 中文標題 分鏡 演出 作畫監督 首播日期 來源
Sec.1 彼女と彼女の部屋 她與她的房間 坂本一也 海島千本 2016年3月4日 [54]
Sec.2 彼女と彼女の空 她與她的天空 太田-{里}-香 伊東優一 佐川遙 2016年3月11日 [57]
Sec.3 彼女と彼女のまなざし 她與她的目光 2016年3月18日 [58]
Sec.4 彼女と彼の物語 她與他的故事 坂本一也 海島千本 2016年3月25日 [55]

播放平台[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:放送期間

藍光/DVD[sửa | sửa mã nguồn]

電視動畫的藍光光碟DVD於2016年5月18日在日本發售,收錄有內容增量的「完全版」,當中包含一些新的鏡頭和加長後的90秒完整片頭[66]。藍光光碟和DVD的首週銷量分別是1,521卷和230卷,在Oricon的分類排行榜上排名第6和第18[67][68]

卷數 發行日期 收錄話數 規格編號 來源
藍光版 DVD版
2016年5月18日 Sec.1-Sec.4 TBR26096D TDV26097D [69]

原聲帶[sửa | sửa mã nguồn]

標題 發行日期 規格編號 收錄曲 來源
她與她的貓-Everything Flows- 原聲帶
彼女と彼女の猫 -Everything Flows- オリジナルサウンドトラック
2016年5月25日 LACA-15571 [69][70]

評論[sửa | sửa mã nguồn]

動畫新聞網的尼克·克里默(Nick Creamer)給予整體「A-」的好評,稱讚電視動畫版的結構美麗、製作精良且完成度高。他認為本作的動畫極富力量,尤其是黑貓達爾的動作相當吸睛,至於配樂雖然搭調但沒有加分效果。克里默總結道:「本作是一部非常成功的劇情向極簡主義作品。其透過零散片段帶出作為主軸的人的故事,並營造出優秀的氛圍和真實的感情。」[71]THEM動漫評論的尼科萊塔·克里斯提納·布朗(Nicoletta Christina Browne)給予動畫版4顆星(滿分5顆)的好評,讚賞電視動畫的優良作畫和配樂,並稱當中刻畫的人貓互動深深打動了她。不過她也稱,達爾的獨白偶爾會令人感到單調。[72]

改編漫畫[sửa | sửa mã nguồn]

漫畫版由山口翼[註 6]繪製,刊載於講談社出版的漫畫雜誌《月刊Afternoon》上。2016年1月發售的2016年3月號首先公布連載消息,隔月的2016年4月號開始連載[73],2016年5月發售的2016年7月號完結[74]。漫畫版一共有4話:「春雨」(春の雨)、「初夏」(初めての夏)、「涼風」(涼しい風)、「冬景」(冬景色)。單行本於2016年8月23日出版[75],收錄有為了單行本額外繪製的特別篇「香水味」(香水の匂い[76]

卷數 Nhật Bản 講談社 Đài Loan 尖端出版[註 7] Trung Quốc 天闻角川
發售日期 ISBN 發售日期 ISBN 發售日期 ISBN
2016年8月23日[76] ISBN 978-4063881721 2017年2月9日[77] ISBN 978-9571072135 2021年6月预定 ISBN 978-7-5410-9726-3

劇情概要[sửa | sửa mã nguồn]

故事開始在一個初春的雨天,美優將一隻貓咪撿回家,取名為「巧比」。巧比深深喜歡著美優,並因此婉拒了母貓「咪咪」的求婚。然而美優正經歷社會新鮮人的艱難階段,深感自己有所不足而沮喪,令巧比頗感擔心。後來美優在工作上捅了簍子,為了彌補失誤而弄到心力交瘁。沒多久她的母親打來電話,提到和再婚有關的事,美優嘴巴上表示恭喜,掛掉電話後卻再也支持不住,伏在地上哭泣。翌日,陷入消沈的美優一早到公園獨處。巧比自知沒辦法幫她解決問題,但為了陪著她而冒雨跑了出來找她。後來友人知歌的一番話讓美優決定開始前進,到了冬天來臨時,美優繼續去上班,也向母親詢問可不可以帶巧比一起回家一趟。

評論[sửa | sửa mã nguồn]

動畫新聞網的編輯蕾貝卡·西爾弗曼(Rebecca Silverman)給予整體「B+」的好評,稱讚漫畫版是一則「溫馨且有趣的故事,就算沒有養貓也會被吸引」,不過繪畫方面有待加強。她認為山口翼將貓畫得很好,但是畫出來的人物格格不入,大部分都是伸展著四肢或者坐姿很彆扭,讓人分心。[78]

備註[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ 現改名為Comix Wave[5]
  2. ^ 譯者為-{涂}-祐庭
  3. ^ 譯者為李友敏
  4. ^ 又譯為「美羽」。幕後設定為20歲[61]
  5. ^ 幕後設定為14歲[61],以貓來說算老。
  6. ^ 此為尖端出版翻譯,東立出版社在2019年代理他的另一作品《藍色時期》時改翻譯為「山口飛翔」。
  7. ^ 譯者為SCALY

參考資料[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Dong, Bamboo (8 tháng 7 năm 2013). “Makoto Shinkai Q&A - Anime Expo 2013”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  2. ^ a b c 光の輝跡 2016, tr. 78, §新海 誠短編アニメ集.
  3. ^ アニメーション監督 新海 誠さん. ぷらざINFO (bằng tiếng Nhật). 29 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  4. ^ 新海監督の最新作「君の名は。」が8月26日から公開されます (bằng tiếng Nhật). 中央大学. 25 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  5. ^ a b c “秒速5厘米搗東京私竇 後宮崎駿 新海誠” (bằng tiếng Trung). 蘋果日報. 18 tháng 9 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  6. ^ 『君の名は。』大ヒットの理由を新海誠監督が自ら読み解く(下) (bằng tiếng Nhật). 週刊ダイヤモンド編集部. 22 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2021 – qua DIAMOND online. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  7. ^ a b c d Alverson, Brigid (31 tháng 10 năm 2011). “Makoto Shinkai: Making Anime for One Person at a Time” (bằng tiếng Anh). MTV Geek. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  8. ^ “新海誠導演的世界:渺小的個人與浩瀚的宇宙之關聯” (bằng tiếng Trung). nippon.com. 19 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  9. ^ a b 「遠い世界」 OTHER WORLDS. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2007. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  10. ^ eAT'07オープンカレッジに細田守監督が登場 「時かけ」の上映も. アニメ!アニメ! (bằng tiếng Nhật). 2 tháng 10 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021. 過去eAT'98に新海誠監督も『遠い世界』で特別賞を受賞しているアワードでは、現在テーマを『「ガニゲ(マンガ+アニメ+ゲーム)」~マンガとアニメとゲームを、ひとつに表現しよう~』と定めて作品を募集している。 Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  11. ^ 囲まれた世界. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2007. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  12. ^ a b c d e f g h i 彼女と彼女の猫 Their standing points. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2007. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  13. ^ Spaziani, Scott (19 tháng 10 năm 2010). “Interview: Makoto Shinkai”. Otaku in Review (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  14. ^ Manry, Gia (16 tháng 8 năm 2011). “Interview: Makoto Shinkai”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  15. ^ “1.新海誠にとっての『彼女と彼女の猫』”. あにこれβ (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  16. ^ Fitch, Alex; Miyata, Hanako; Williams, Tim; Johnson, Justin (1 tháng 6 năm 2008). “Interview with Makoto Shinkai”. Electric Sheep (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  17. ^ Alverson, Brigid (24 tháng 10 năm 2011). “Anime Director Makoto Shinkai Finds the Beauty in Everyday Life” (bằng tiếng Anh). MTV Geek. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  18. ^ “Makoto Shinkai – The Place Promised in Our Early Days Director”. ActiveAnime (bằng tiếng Anh). 27 tháng 9 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  19. ^ 「ほしのこえ」について. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  20. ^ 阿Lu (8 tháng 11 năm 2011). “《追逐繁星的孩子》監督新海誠暢談生死課題並分享動畫製作經驗”. 巴哈姆特電玩資訊站 (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  21. ^ “Works”. 電奏楽団 (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  22. ^ 新海誠. 【近況報告】2000/03/19. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022.
  23. ^ 第12回CGアニメコンテスト 審査結果 グランプリ 彼女と彼女の猫 (bằng tiếng Nhật). PROJECT TEAM DoGA. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  24. ^ 新海誠. 【近況報告】2000/04/23. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022.
  25. ^ 下北沢トリウッドの上映スケジュール・上映時間・料金. MOVIE WALKER PRESS (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  26. ^ これまでの上映作品 (bằng tiếng Nhật). Tollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2000. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  27. ^ a b 新海誠. 【近況報告】2000/11/06. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022.
  28. ^ 新海誠. 【近況報告】2000/10/14. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022.
  29. ^ 新海誠. 【近況報告】2000/12/17. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022.
  30. ^ 「ほしのこえ」. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2001. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  31. ^ Pinon, Matthieu (1 tháng 5 năm 2003). “Shinkai Makoto: la naissance d'une étoile”. Animeland (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  32. ^ 新海誠. 【近況報告】2001/04/01. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022.
  33. ^ 新海誠. 【近況報告】2001/11/09. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022.
  34. ^ a b 「彼女と彼女の猫」Movies and SoundTracks. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2004. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  35. ^ 「ほしのこえ」. Other voices-遠い声- (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2001. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2022. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  36. ^ Berra 2012, tr. 130.
  37. ^ Odell & Le Blanc 2013, tr. 40
  38. ^ a b c Beveridge, Chris (31 tháng 5 năm 2003). “Voices of a Distant Star”. Mania.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2010. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  39. ^ Lauenroth, Anne (13 tháng 12 năm 2017). “The Best (and Worst) Works of Makoto Shinkai”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  40. ^ 「ほしのこえ」 The voices of a distant star (bằng tiếng Nhật). CoMix Wave. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  41. ^ 連作短編アニメーション 秒速5センチメートル. 『秒速5センチメートル』公式サイト (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2022. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  42. ^ Kamen, Matt (1 tháng 8 năm 2013). “Movies of a Rising Star”. Neo (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  43. ^ “Place Promised In Our Early Days/Voices Of A Distant Star - DVD”. alltheanime (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  44. ^ “Place Promised In Our Early Days/Voices Of A Distant Star - Blu-ray”. alltheanime (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  45. ^ “星之聲DVD” (bằng tiếng Trung). 普威爾國際股份有限公司. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  46. ^ “秒速5センチメートル”. www.cwfilms.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2022. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  47. ^ 新海誠監督、幻のデビュー作『彼女と彼女の猫』のノベライズ化決定. マイナビニュース (bằng tiếng Nhật). 20 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  48. ^ 她和她的貓 2015, 封面摺頁.
  49. ^ 彼女と彼女の猫 (日本語) 単行本(ソフトカバー) – 30 五月 2013. amazon.co.jp (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  50. ^ “她和她的貓(小說)” (bằng tiếng Trung). 尖端出版. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  51. ^ “她和她的猫”. 豆瓣读书 (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  52. ^ a b c d e スタッフ&キャスト. 彼女と彼女の猫 -Everything Flows (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  53. ^ a b c d Pineda, Rafael Antonio (6 tháng 1 năm 2015). “Makoto Shinkai's She and Her Cat Short Gets TV Anime in March”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  54. ^ a b c 彼女と彼女の猫 -Everything Flows- 1 (bằng tiếng Nhật). Japan Media Arts Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  55. ^ a b c 彼女と彼女の猫 -Everything Flows- 4 (bằng tiếng Nhật). Japan Media Arts Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  56. ^ 【スタジオ訪問】ライデンフィルム京都スタジオの坂本一也さんに聞いてきました!. JapanAnimeMedia (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  57. ^ a b 彼女と彼女の猫 -Everything Flows- 2 (bằng tiếng Nhật). Japan Media Arts Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  58. ^ a b 彼女と彼女の猫 -Everything Flows- 3 (bằng tiếng Nhật). Japan Media Arts Festival. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  59. ^ Chapman, Paul (30 tháng 4 năm 2016). "She and Her Cat -Everything Flows-" Gets Limited Theatrical Release”. Crunchyroll (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  60. ^ a b c d e f g h i “TV anime "She and Her Cat -Everything Flows-" A talk show with the director”. MANGA.TOKYO (bằng tiếng Anh). 30 tháng 5 năm 2016. tr. 1. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  61. ^ a b c “TV anime "She and Her Cat -Everything Flows-" A talk show with the director”. MANGA.TOKYO (bằng tiếng Anh). 30 tháng 5 năm 2016. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  62. ^ 【スタジオ訪問】ライデンフィルム京都スタジオの坂本一也さんに聞いてきました!新作「彼女と彼女の猫 -Everything Flows-」の情報も. JapanAnimeMedia (bằng tiếng Nhật). 13 tháng 1 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  63. ^ Nelkin, Sarah (28 tháng 2 năm 2016). “Makoto Shinkai's She & Her Cat TV Anime Previewed in Promo Video”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  64. ^ a b ニュース. 彼女と彼女の猫 -Everything Flows (bằng tiếng Nhật). tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  65. ^ ニュース. 彼女と彼女の猫 -Everything Flows (bằng tiếng Nhật). tr. 1. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  66. ^ Ressler, Karen (30 tháng 4 năm 2016). “She and Her Cat Complete Edition Adds New Footage”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  67. ^ Loo, Egan (24 tháng 5 năm 2016). “Japan's Animation DVD Ranking, May 16–22”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  68. ^ Loo, Egan (24 tháng 5 năm 2016). “Japan's Animation Blu-ray Disc Ranking, May 16–22”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  69. ^ a b 関連商品 Related Product. 彼女と彼女の猫 -Everything Flows (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  70. ^ TVアニメ『彼女と彼女の猫 -Everything Flows-』 オリジナサウンドトラック オリジナルサウンドトラック (bằng tiếng Nhật). Lantis. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  71. ^ Creamer, Nick (9 tháng 4 năm 2016). “She and Her Cat -Everything Flows-”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  72. ^ Browne, Nicoletta Christina. “She and Her Cat: Everything Flows” (bằng tiếng Anh). THEM Anime Reviews. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  73. ^ Hallmark. Kyle (25 tháng 1 năm 2015). “Makoto Shinkai's She and Her Cat Anime Gets Manga Adaptation”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  74. ^ Pineda, Rafael Antonio (25 tháng 4 năm 2016). “She and Her Cat Manga Inspired by Makoto Shinkai's Short Ends Next Month”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  75. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên #1
  76. ^ a b 彼女と彼女の猫 (bằng tiếng Nhật). 讲谈社. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  77. ^ “她和她的貓(全)” (bằng tiếng Trung). 尖端出版. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)
  78. ^ Silverman, Rebecca (28 tháng 9 năm 2017). “She and Her Cat GN”. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2021. Đã bỏ qua tham số không rõ |dead-url= (gợi ý |url-status=) (trợ giúp)

參考書目[sửa | sửa mã nguồn]

  • Berra, John (2012). Directory of World Cinema: Japan 2 (bằng tiếng Anh). Intellect Books. ISBN 184150551X.
  • Odell, Colin; Le Blanc, Michelle (2013). Anime (bằng tiếng Anh). Oldcastle Books. ISBN 1842435884.
  • 永川成基 (22 tháng 7 năm 2015). 《她和她的貓》 (bằng tiếng Trung). 台北市: 尖端出版. ISBN 978-9571060736. Đã bỏ qua tham số không rõ |coauthors= (gợi ý |author=) (trợ giúp)
  • 新海誠; コミックス・ウェーブ・フィルム (26 tháng 8 năm 2016). 『新海 誠Walker 光の輝跡』 (bằng tiếng Nhật). KADOKAWA. ISBN 978-4-04-895696-3.

外部連結[sửa | sửa mã nguồn]


Bản mẫu:新海诚 Bản mẫu:ULTRA SUPER PICTURES