Thành viên:Dnhnghonganh/Hoa đậu biếc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Butterfly pea flower tea
Butterfly-pea flower tea brewing in a pot
Tên khácButterfly-pea leaf tea
LoạiHerbal tea
BữaDrink
Vùng hoặc bangSouth East Asia
Thời gian nấu
Nhiệt độ dùngHot or cold[2]
Thành phần chínhButterfly-pea flowers[1]
Thành phần sử dụng phổ biếndried lemongrass
Biến thểnam dok anchan[1]

Trà hoa đậu biếc thường được gọi là Trà xanh thảo mộc không chứa caffein, hoặc tisane, đồ uống được làm từ cánh hoa hoặc thậm chí toàn bộ hoa của cây Clitoria ternatea . Clitoria ternatea còn được gọi là hạt đậu bướm, hạt đậu xanh, Aprajita, hạt đậu Cordofan, hoa trà xanh hoặc chim bồ câu châu Á.

Được chiết xuất từ một loại cây phổ biến ở hầu hết các nước Đông Nam Á, trà hoa đậu biếc đã có trong nhiều thế kỷ nhưng gần nay mới được nhiều người biết đến và sử dụng.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây đậu biếc thuộc dạng cây leo, thân thảo, sống lâu năm, thường mọc leo dọc bờ rào rất đẹp mắt. Thân cây và cành cây đều mềm mại, mảnh và có lông nhỏ.

Cây hoa đậu biếc có chiều cao trung bình từ 3-10m, phân nhiều nhánh, có độ che phủ rộng. Thân cây có đặc tính thay đổi màu sắc rất thú vị. Khi còn non, thân sẽ có màu xanh còn về già sẽ dần chuyển qua màu nâu rõ rệt. Đó cũng là lý do mà nó được trồng không chỉ với mục đích trang trí mà còn được dùng để che bóng mát.

Lá cây đậu biếc thường có dạng hình bầu dục thon dài, mọc đối nhau trên cành và có màu xanh đậm. Các đường gân trên lá nổi rõ. Hoa có hình dáng lạ, trông hơi giống hoa đậu và có màu xanh tím đặc trưng nên thường được gọi là hoa đậu biếc.

Hoa hay mọc ở phần nách lá, tạo thành từng chùm với màu xanh tím dịu dàng rất đẹp.

Hạt đậu biếc là một trong những loại hạt chứa nhiều thành phần gây độc. Vì vậy, khi dùng, chỉ nên dùng hoa, tuyệt đối không dùng hạt để nấu ăn.

Công dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Clitoria ternatea được dùng trong các vùng nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới như là một cây leo làm cảnh trong vườn và công viên. Ở những nơi mát hơn, chúng có thể được trồng trong nhà kính.Đậu non có thể ăn được. Hoa Clitoria ternatea được sử dụng tạo màu xanh trong thực phẩm xanh (ví dụ trong gạo ở Ấn Độ hoặc Cuba) và đồ uống. Có thể lấy ra từ quả đậu khoáng chất và vitamin.Clitoria ternatea cũng thường được sử dụng như phân xanh và lớp phủ mặt đất trên các cánh đồng và đồn điền. Clitoria ternatea là thức ăn gia súc tốt, tươi hoặc là cỏ khô.Hạt và thân được sử dụng để nhuộm các vật liệu, chẳng hạn như vải.Trong y học dân gian, quả và rễ của Clitoria ternatea cũng được dùng.

Công dụng của hoa đậu biếc trong làm đẹp[sửa | sửa mã nguồn]

Hoạt chất flavonoid có trong hoa có tác dụng lớn trong việc cải thiện sức khỏe tế bào. Chất này vào cơ thể giúp máu lưu thông toàn cơ thể, từ đó nuôi dưỡng da. Làm chậm quá trình lão hóa của da đồng thời giúp ngăn ngừa tình trạng rụng tóc sau sinh. Giúp tóc ngày càng đen óng mượt.

Bên cạnh đó, hợp chất anthocyanin có trong hoa còn có khả năng ức chế được phản ứng peroxy hóa lipid. Từ đó ngăn cản sự tích tụ chất béo, hạn chế tình trạng béo phì.

Loài hoa này có khả năng chống oxy hóa rất cao nên thường được dùng giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư. Nhờ đặc tính chống oxy hóa này mà các gốc tự do trong cơ thể bị hạn chế hình thành. Ngăn chặn những tác động có hại mà các gốc tự do gây nên.

Công dụng hoa đậu biếc giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị ung thư[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài ra, hoa này còn có tác dụng ổn định và bảo vệ màng tế bào. Giúp bạch cầu tăng cường khả năng nhận diện ung thư. Đồng thời, thành phần cliotide có trong hoa còn giúp ức chế một số tế bào ung thư hiệu quả.

Công dụng hoa đậu biếc đối với tim mạch[sửa | sửa mã nguồn]

Đậu biếc là loài hoa có tác dụng rất tốt đối với tim mạch. Nhiều nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, thành phần hóa học trong hoa có khả năng giúp ngăn ngừa tình trạng xơ cứng mạch máu. Từ đó giúp bảo vệ thành mạch, giảm tắc mạch máu, ngăn ngừa sự hình thành khối huyết trong não. Đồng thời giúp giảm huyết áp đối với những người bị huyết áp cao.

Tác dụng của hoa đậu biếc đối với bệnh tiểu đường[sửa | sửa mã nguồn]

Việc dùng hoa này mỗi ngày sẽ giúp cơ thể tăng cường khả năng tiết insulin. Từ đó giúp cơ thể kiểm soát được lượng đường trong máu một cách hiệu quả. Nhờ vậy mà làm giảm được một phần nguy cơ gây nên bệnh tiểu đường.

Tác dụng của hoa đậu biếc đối với thị lực[sửa | sửa mã nguồn]

Thị lực kém là tình trạng thường gặp hiện nay ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là trẻ em. Để cải thiện thị lực hiệu quả, bạn nên dùng cây bông biếc mỗi ngày. Các hoạt chất trong bông biếc giúp cho dòng chảy của máu qua các mao mạch của mắt được lưu thông.

Tăng cường thị lực mắt, giúp bảo vệ mắt tránh những tổn thương do các gốc tự do gây nên. Đồng thời làm chậm sự phát triển của đục thủy tinh thể, góp phần hỗ trợ điều trị những tổn thương của võng mạc.

Cách sử dụng[sửa | sửa mã nguồn]

Cách sử dụng hoa đậu biếc tươi để phơi rất đơn giản. Sau khi thu hái được bông đậu biếc tươi, không cần rửa mà cho trực tiếp lên tấm bìa các tông phơi dưới ánh nắng mặt trời. Đến khi nào hoa bắt đầu xoăn lại, đợi nguội rồi cho vào bình thủy tinh, đậy nắp kín để bảo quản.

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Clitoria ternatea, còn được gọi là đậu bướm, đậu xanh, đậu hoa tím, cây bông biếc, … , aprajita, đậu Cordofan hoặc chim bồ câu châu Á, là một loài thực vật thuộc họ Fabaceae và thường được tìm thấy ở khắp Đông Nam Á . [3] tuy nhiên hiện nay nó đã được di thực đi phân bố ở nhiều nơi trên thế giới. Đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam,… Những cánh hoa màu xanh của hoa đậu biếc đã được sử dụng như một thành phần trong đồ uống trà thảo mộc khắp vùng trong nhiều thế kỷ cũng như được sử dụng trong nấu ăn. Hoa có màu xanh lam khi ngâm trong nước ấm hoặc nước nóng, và nó được sử dụng làm thuốc nhuộm, cũng như thêm màu vào các loại thực phẩm khác nhau như món cơm nasi kerabu. [4]

Ở Thái Lan và Việt Nam, trà hoa đậu biếc thường được pha với mật ong và chanh để làm thức uống thường phục vụ sau bữa tối, hoặc giải khát tại các khách sạn và spa, một chế phẩm được gọi là nam dok anchan trong tiếng Thái . Thức uống nam dok anchan đã được mô tả là một thức uống địa phương giống như trà hoa cúc ở các nơi khác trên thế giới. [1] Có thể uống trà nóng và lạnh, uống lạnh thường được pha với mật ong, bạc hà, quế, chanh dây và gừng. [2]

Trong nhiều thế kỷ, trà hoa đậu biếc chỉ được biết đến ở Đông Nam Á nhưng trong những năm gần đây, thông qua sự nở rộ của các chương trình du lịch và blog về ẩm thực, nó đã được biết đến bên ngoài khu vực xuất xứ của nó. [2] nó không có sẵn trong các siêu thị, chủ yếu được cung cấp bởi các nhà bán lẻ trực tuyến đặc biệt, [4] mặc dù các cuộc đàm phán đã diễn ra để giới thiệu loại trà này tại Whole Foods Market ở Hoa Kỳ. [5]

Trà có hương vị " mùi đất và hương gỗ - giống với trà xanh hảo hạng hơn là của Blue Curaçao hoặc Jolly Ranchers." trong một bài báo tháng 1 năm 2016 trên trang web Bon Appétit. [1]

Phổ biến và tính chất màu sắc[sửa | sửa mã nguồn]

Trong đậu biếc có rất nhiều hoạt chất hóa học khác nhau. Tuy nhiên, theo nhiều nghiên cứu khoa học hiện nay thì người ta mới chỉ tìm ra trong hoa có một số hoạt chất như glycosid, ester.

Đặc biệt là anthocyanin – flavonoid. Đây là một hợp chất nhóm tạo nên màu xanh biếc đặc trưng cho loài hoa này. Và được ứng dụng rất nhiều trong công nghiệp tạo màu hay nấu ăn. Ngoài ra, bên trong hoa còn có rất nhiều thành phần có lợi đối với sức khỏe và chữa bệnh.

Một trong những đặc điểm khác biệt nhất của trà hoa đậu biếc đó là hoa đậu biếc sẽ đổi màu khi độ pH cân bằng thay đổi. Trà màu xanh đậm sẽ chuyển sang màu tím khi thêm nước cốt chanh và sẽ chuyển sang màu tím đậm hơn khi thêm nhiều nước chanh . [7] [8] Trộn với lá dâm bụt fuchsia roselle, trà sẽ chuyển sang màu đỏ tươi. [1] [8].


Trà hoa đậu biếc còn được sử dụng phổ biến trong các loại cocktail, nơi nghệ thuật pha chế cocktail kết hợp với hoa đậu biếc sẽ thay đổi màu sắc ngay lập tức trước mắt khách hàng. [9]

  1. ^ a b c d Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên BonAppetite
  2. ^ a b Reid, Marian (16 tháng 10 năm 2012). “Be good to yourself in Chiang Mai”. BBC Travel. the British Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ Fantz, Paul R. (1991). “Ethnobotany of Clitoria (Leguminosae)”. Economic Botany. New York Botanical Garden Press. 45 (4): 511–20. doi:10.1007/BF02930715. JSTOR 4255394.
  4. ^ “Kennen sie schon... Blauen Tee?”. MyWay (bằng tiếng Đức). Bauer Media Group (September, 2014).
  5. ^ Simonson, Robert (30 tháng 6 năm 2016). “A Mood-Ring Ingredient Makes Cocktails Change Color”. The New York Times. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.