Thỏ Argente

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Một con thỏ Argente

Thỏ Argente là một giống thỏ có nguồn gốc từ nước Pháp. Chúng là một trong những giống thỏ nhà lâu đời tại Pháp. Hội đồng thỏ Anh (British Rabbit Council) công nhận các giống thỏ Argente với năm màu sắc: Xanh, Nâu, Kem, đen và Champagne, trong khi Hiệp hội nhân giống thỏ Mỹ (Rabbit Breeders Association) chỉ công nhận giống có màu kem và Champagne.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Khi sinh ra, các con thỏ Argente chỉ có một màu, khoảng bốn tháng tuổi chúng bắt đầu phân màu. Chúng là những vật nuôi được biết đến với những đặc tính tự nhiên tốt. Thỏ Argente nhỏ và gọn gàng với phần tư chân sau phát triển tốt và lưng hơi cong, đầu rộng và chân thẳng phía trước, xương chúng ngắn và chắc.

Chúng là vật nuôi nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh (chốn trạy, sợ tiếng động), khả năng thích ứng với môi trường kém. Nếu được chăm sóc tốt, chúng sẽ trở nên thân thiện và vui vẻ. Sống trong nhà chúng sẽ được an toàn hơn. Cần tránh tiếp xúc với các loài động vật khác, đặc biệt là chuột. Nếu ban ngày chúng ăn không hết thức ăn thì cần vét sạch máng, nếu thừa chuột sẽ lên ăn và cắn chết thỏ, nhất là thỏ con mới đẻ. Thỏ là loài gia súc yếu, sức đề kháng cơ thể kém, dễ cảm nhiễm các mầm bệnh và phát triển thành dịch, khi mắc bệnh chúng rất dễ chết.

Dạ dày chúng co giãn tốt nhưng co bóp yếu. Nhiều con bị chứng sâu răng hành hạ và có vấn đề về tiêu hóa. Chúng cũng bị mắc một số bệnh như bại huyết, ghẻ, cầu trùng, viêm ruột, do ăn thức ăn sạch sẽ, không bị nấm mốc. Nếu thấy chúng có hiện tượng phân hôi, nhão sau đó lỏng dần thấm dính đét lông quanh hậu môn, kém ăn, lờ đờ uống nước nhiều đó là bệnh tiêu chảy. Chúng hiếu động và ham chạy nhảy, sinh trưởng tốt, nuôi chúng không cần nhiều diện tích.

Chăm sóc[sửa | sửa mã nguồn]

Một con thỏ Agr đang ăn thức ăn xanh

Thỏ sơ sinh sau 15 giờ mới biết bú mẹ. Trong 18 ngày đầu thỏ hoàn toàn sống nhờ sữa mẹ. Nếu được bú đầy đủ thì da phẳng và 5-8 ngày đầu mới thấy bầu sữa thỏ mẹ căng phình ra, thỏ con nằm yên tĩnh trong tổ ấm, chỉ thấy lớp lông phủ trên đàn con động đậy đều. Nếu thỏ con đói sữa thì da nhăn nheo, bụng lép và đàn con động đậy liên tục. Nguyên nhân chủ yếu thỏ con chết là do đói sữa, dẫn đến suy dinh dưỡng, chết dần từ khi mở mắt.

Cho ăn cà rốt có thể khiến chúng bị sâu răng, cũng như gây nên những vấn đề về sức khỏe khác. Cà rốt và táo chứa nhiều đường thực vật, chỉ nên cho thỏ ăn những loại này ít. Chúng thích cam thảo nhưng nó lại không tốt bởi thỏ không thể tiêu hóa đường. Chúng thông thường không ăn rau củ có rễ, ngũ cốc hoặc trái cây, đặc biệt là rau diếp. Nên cho thỏ ăn cỏ, cải lá xanh đậm như bắp cải, cải xoăn, bông cải xanh (phải rửa sạch).

Luôn có thức ăn xanh trong khi chăm sóc, lượng thức ăn xanh cho chúng luôn chiếm 90% tổng số thức ăn trong ngày. Có thể cho chúng ăn thêm thức ăn tinh bột, không được lạm dụng vì chúng sẽ dễ bị mắc bệnh về đường tiêu hóa dẫn đến chết. Nhiều người cho rằng thỏ không cần uống nước là sai. Thỏ chết không phải do uống nước hay ăn cỏ ướt mà vì uống phải nước bẩn và ăn rau bị nhiễm độc.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Dominique Delannoy, Animaux de la ferme, Editions Artemis, 2007, 95 p. (ISBN 2844165036 et 9782844165039)
  • Dorn, F.K.; März, G.: Rassekaninchenzucht, 5. Auflage, Neumann-Verlag, Leipzig-Radebeul, 1981
  • Sandfort, J.C.: The domestic rabbit, 5th edition, Blackwell Science, Oxford, 1996, ISBN 0-632-03894-2
  • Joppich, F.: Das Kaninchen, VEB Deutscher Landwirtschaftsverlag, Berlin, 1967
  • Schlohlaut, W.: Das große Buch vom Kaninchen, 2. Auflage, DLG-Verlag, Frankfurt, 1998, ISBN 3-7690-0554-6
  • Darwin, C.: The variation of animals and plants under domestication, Chapter IV, The domestic rabbit, London 1868
  • Starke/Wischer: Praktische Kaninchenzucht, 13. Auflage, Lizenzausgabe vom Verlag Dr. F. Poppe, Leipzig im Neumann-Verlag, Radebeul und Berlin, 1949
  • Nachtsheim, H.; Stengel, H.: Vom Wildtier zum Haustier, 3. Auflage, Verlag paul Parey, Berlin und Hamburg, 1977
  • Majaura, H.: Meißner Widder- attraktive Heimatrasse im Aufwind, Der Kleintierzüchter -Kaninchen, 23/2006, S. 6/7, ISSN 1613-6357
  • Franke, A.: Helle Großsilber, Kaninchen, 7/1997, ISSN 0941-0848
  • Schuppe, K.: Silberkaninchen - Eine alte und vielseitige Rassengruppe, Der Kleintier-Züchter-Kaninchen, 2/2006, ISSN 1613-6357

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]