Tirol
Tên bản ngữ
| |
Quốc kỳ | |
Tiêu ngữ: Land im Gebirge (Đức Áo) Terra inter montes (Ladin) Terra fra i monti (Ý) "Đất nước trên núi" | |
Phần phía nam của Tirol nằm ở Bắc Ý và phần phía bắc ở Áo | |
Khu vực bao gồm ngày nay Euroregion Tirol–Nam Tirol–Trentino, bao gồm Cortina d'Ampezzo, Livinallongo del Col di Lana (Buchenstein), Col (Verseil), Valvestino, Magasa và Pedemonte | |
Tổng quan | |
Thủ đô | Tirolo (1027–1418) Merano (1418–1848) Innsbruck (1848–1918) Innsbruck (1918–nay) |
Thành phố lớn nhất | Innsbruck |
Ngôn ngữ chính thức | Đức Áo, Ý, Ladin, Cimbrian và Mòcheno |
Tên dân cư | Người Tirol |
Địa lý | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 26,674 km2 10 mi2 |
Dân số | |
• Ước lượng 2017 | 1.813.400 |
• Mật độ | 68/km2 176,1/mi2 |
Kinh tế | |
Đơn vị tiền tệ | Euro (€) (EUR) |
Tirol hoặc Tyrol (/tɪˈroʊl,
- Bang Tirol: Được hình thành thông qua sự hợp nhất của Bắc và Đông Tirol, là một bang của Áo
- Vùng Trentino-Nam Tirol: Vào thời điểm đó vẫn cùng với Souramont (Cortina d'Ampezzo, Livinallongo del Col di Lana và Colle Santa Lucia) và các thị trấn tự trị Valvestino, Magasa, và Pedemonte, bị Vương quốc Ý chiếm giữ vào năm 1918, và do đó kể từ năm 1946 trở thành một phần của Cộng hòa Ý.
Với sự thành lập của vùng Châu Âu (Euroregion) Euroregion Tirol–Nam Tirol–Trentino, khu vực này có pháp nhân riêng từ năm 2011 theo quy chế Kết hợp Châu Âu về Hợp tác Lãnh thổ (European grouping of territorial cooperation (EGTC)).
Địa lý
[sửa | sửa mã nguồn]Vị trí
[sửa | sửa mã nguồn]Tirol có diện tích 26.673 km2. Khu vực này bao gồm Bang Tirol, Tỉnh Nam Tirol và Tỉnh Trento. Ngoài ra còn bao gồm các comune Cortina d'Ampezzo, Livinallongo del Col di Lana, Colle Santa Lucia và Pedemonte từ Vùng Veneto và Valvestino và Magasa từ Vùng Lombardia. Các thành phố lớn nhất ở Tirol là
Toàn bộ vùng Tirol nằm trên dãy An-pơ. Tirol có phía bắc giáp bang Bayern (Đức) và phía đông giáp các bang Kärnten và Salzburg (Áo). Phía tây Tirol là bang Vorarlberg (Áo) và bang Graubünden (Thụy Sĩ). Ở phía nam của Tirol, vùng đất này giáp với các vùng Veneto và Lombardia (Ý).
Các sông quan trọng ở Tirol là Adige và các sông Inn, Drau và Lech, 3 sông này đều đổ vào sông Danube. Sự phân chia vùng xảy ra gần như chính xác theo đường phân thủy.
Đặc điểm của vùng là nhiều thung lũng. Ngày nay, một số thung lũng vẫn còn khó tiếp cận. Các thung lũng quan trọng nhất là Thung lũng Inn và Thung lũng Adige. Một phần lớn dân cư sống ở hai thung lũng này và năm thành phố lớn nhất của Tirol (Innsbruck, Bolzano, Trento, Merano, và Rovereto) cũng nằm trong các thung lũng này. Trong nhiều thế kỷ, khu vực này đã được biết đến với thương mại quá cảnh. Tuyến đường thương mại quan trọng nhất qua dãy Anpơ, cụ thể là Tuyến đường qua đèo Brenner, đi qua toàn bộ Tirol và được coi là đường nối kết nối giữa các khu vực nói tiếng Ý và tiếng Đức.
-
Thung lũng Val Gardena ở Laion, Nam Tirol, Ý
-
Thung lũng Inn
-
Lâu đài Tirol ở Tirolo gần Merano, đây là nơi ở gốc của Bá tước Tirol và là cái nôi của Bá quốc Tirol và đã đặt tên cho cả vùng Tirol
-
Núi Königspitze và hồ Reschen
-
Thung lũng Inn
Núi
[sửa | sửa mã nguồn]Vùng Tirol nằm trên dãy Anpơ nên cảnh quan chịu ảnh hưởng nhiều từ các ngọn núi. Những ngọn núi cao nhất của Tirol là:
- Ortler (3905 m trên mực nước biển) thuộc rặng Ortles-Cevedale
- Königspitze (3851 m trên mực nước biển)
- Großglockner (3798 m trên mực nước biển)
- Monte Cevedale (3769 m trên mực nước biển)
- Wildspitze (3768 m trên mực nước biển)
Khu dân cư lớn nhất
[sửa | sửa mã nguồn]Các thành phố, thị trấn của Tirol với hơn 10.000 dân:
Thứ tự | Vùng dân cư | Dân số |
---|---|---|
1 | Innsbruck | 132.236 |
2 | Trento | 117.417 |
3 | Bolzano/Bozen | 106.951 |
4 | Merano/Meran | 40.047 |
5 | Rovereto | 39.482 |
6 | Brixen/Bressanone | 21.688 |
7 | Pergine Valsugana | 21.363 |
8 | Kufstein | 18.973 |
9 | Laives | 17.780 |
10 | Arco | 17.588 |
11 | Riva del Garda | 17.190 |
12 | Bruneck/Brunico | 16.356 |
13 | Telfs | 15.582 |
14 | Eppan/Appiano | 14.900 |
15 | Hall in Tirol | 13.801 |
16 | Schwaz | 13.606 |
17 | Wörgl | 13.537 |
18 | Lana | 12.046 |
19 | Lienz | 11.945 |
20 | Imst | 10.371 |
Áo: 1 tháng 1 năm 2017
Ý: 31 tháng 12 năm 2016
Huy hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]Mặc dù các chi tiết về huy hiệu của Tirol đã thay đổi qua nhiều thế kỷ, nhưng một đặc điểm ít nhiều vẫn không thay đổi: Đại bàng Tirol màu đỏ.[5] Từ năm 1983, Tỉnh Nam Tyrol có huy hiệu riêng. Nó rất giống với huy hiệu của Bang Tyrol. Tỉnh muốn nhấn mạnh sự giống nhau về lịch sử của các quốc gia.[6] Tỉnh Trento nhận được quốc huy vào năm 1340
-
Huy hiệu của của Bá tước Tyrol
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Tirol. |
- ^ "Tyrol". Random House Webster's Unabridged Dictionary.
- ^ The Gentleman's Magazine, Volume 75 (1794) , tr. 160, tại Google Books
- ^ “PressReader.com - Zeitungen aus der ganzen Welt”. Pressreader.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2017.
- ^ Venice under the yoke of France and of Austria , tr. PA1, tại Google Books
- ^ Fox-Davies, A. C. (1909). A Complete Guide to Heraldry. Thomas Nelson and Sons Ltd. tr. 234–235.
- ^ “Wappen und Banner: Symbole der Autonomie”. Province of South Tyrol. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.