Tujilane Chizumila

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Tujilane Rose Chizumila (sinh ngày 14 tháng 5 năm 1953) là luật sư và nhà luật học người Malawi được bổ nhiệm vào Tòa án châu Phi về quyền con người và dân tộc với nhiệm kỳ sáu năm vào năm 2017.

Tiểu sử và giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Chizumila sinh ngày 14 tháng 5 năm 1953 ở Zomba, Malawi.[1][2] Cha của bà George Michongwe là một công chức cao cấp, người được bổ nhiệm vào Phái đoàn Malawi tại Liên Hiệp quốcNew York vào năm 1964. Sau Khủng hoảng Nội các năm 1964 ở Malawi, gia đình bà đã chạy trốn vào năm 1966, định cư như những người tị nạn ở Tanzania.[3] Bà có bằng cử nhân luật tại Đại học Dar es Salaam,[1] và bằng thạc sĩ về Luật quốc tế có được ở Đức.[4][5]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Chizumila và hai con trai quay trở về Malawi vào năm 1988, và làm việc cho Save the Children trong 18 tháng khi trong khi chờ đợi giải phóng mặt bằng an ninh bởi vì bà là con của một "phiến quân".[1] Sau đó, bà được Hastings Banda chỉ đạo để báo cáo với Bộ trưởng Bộ Tư pháp với tư cách là người ủng hộ nhà nước.[6] Sau đó, bà là người phụ nữ đầu tiên thành lập công ty luật ở Malawi.[7]

Năm 2000, Chizumila được bổ nhiệm làm Cao ủy của Zimbabwe.[4] Bà được Tổng thống Bakili Muluzi bổ nhiệm làm thẩm phán của Toà án tối cao Malawi năm 2003.[8] Ấn phẩm của bà, "A widow's perspective - a personal experience" đã dẫn đến việc ban hành một đạo luật khiến quyền sở tài sản thành một tội ở Malawi.[4]

Chizumila là nữ thanh tra đầu tiên của Malawi, phục vụ từ năm 2010 đến 2015.[4][9] Năm 2012, cô bị buộc thực hiện chủ nghĩa gia đình trị và sau đó bị bắt và thẩm vấn tại Lilongwe vì nghi ngờ lạm dụng văn phòng của mình.[10][11] Bà từ chối từ chức khi không có bằng chứng nào có thể chống lại bà.[12] Tháng 4 năm 2013, năm người đàn ông có vũ trang đột kích nhà cô ở Lilongwe, cướp tài sản và đe dọa bà và các con của bà.[11][13]

Chizumila đã được bầu vào Tòa án Châu Phi tại cuộc họp Liên minh Châu PhiAddis Ababa vào tháng 1 năm 2017,[14][15] cùng với một người AlgeriaBensaoula Chafika. Hai người đã tuyên thệ vào ngày 6 tháng 3, lần đầu tiên đưa số lượng phụ nữ vào tòa án lên năm trong số mười một thẩm phán[16] và đáp ứng yêu cầu bình đẳng giới của Nghị định thư thành lập tòa án.[17]

Ấn phẩm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Chanda, Cosmas; Chizumila, Tujilane (ngày 30 tháng 11 năm 1992). “Promotion of Refugee Women Participation in Leadership Roles and the Management of Relief Items in Nyamithuthu Refugee Settlement”. Lilongwe: UNHCR. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • Chizumila, Tujilane. “A widow's perspective - a personal experience”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  • Chizumila, Tujilane (2012). “Rule of Law in Malawi: The Road to Recovery”. International Bar Association. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Mpaso, Paida (ngày 24 tháng 10 năm 2010). “Rising to the occasion”. The Nation Online. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  2. ^ Mwakasungura, Kapote; Miller, Douglas (ngày 10 tháng 8 năm 2016). Malawi's Lost Years (1964-1994). Mzuni Press. tr. 130.
  3. ^ Mwakasungura, Kapote; Miller, Douglas (ngày 10 tháng 8 năm 2016). Malawi's Lost Years (1964-1994). Mzuni Press. tr. 231.
  4. ^ a b c d “Current Judges”. African Court on Human and Peoples' Rights. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  5. ^ Mwakasungura, Kapote; Miller, Douglas (ngày 10 tháng 8 năm 2016). Malawi's Lost Years (1964-1994). Mzuni Press. tr. 175.
  6. ^ Mwakasungura, Kapote; Miller, Douglas (ngày 10 tháng 8 năm 2016). Malawi's Lost Years (1964-1994). Mzuni Press. tr. 175.
  7. ^ “First Woman Ombudsman Appointed in Malawi”. African Ombudsman Today. 1: 2. tháng 12 năm 2010.
  8. ^ “New Malawi judges are 'ethnically biased'. IOL. ngày 19 tháng 3 năm 2003. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  9. ^ Namadzunda, Chancy (ngày 5 tháng 7 năm 2015). “Ombudsman absence affecting justice delivery in Malawi: Chizumila's term expires”. Nyasa Times. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  10. ^ “Malawi Ombudsman arrested on theft charges: Freed on bail”. Nyasa Times. ngày 12 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  11. ^ a b “Armed robbers ransack Malawi Ombudsman's residence”. Nyasa Times. ngày 23 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ “Repositioning the Ombudsman: Challenges and Prospects for African Ombudsman Institutions”. The Commission on Administrative Justice. ngày 19 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  13. ^ “Malawi Ombudsman's armed robber on trial”. Nyasa Times. ngày 25 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  14. ^ “Malawi Shines Again In Addis Ababa: Justice Tujilane Rose Chizumila Elected Judge of the African Court on Human and People's Rights…Outclasses South Africa's Maluleke Mikateko”. Malawi Voice. ngày 26 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  15. ^ Malenga, Bright (ngày 26 tháng 1 năm 2017). “Malawian elected African court judge on Human and Peoples Rights”. Malawi 24. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  16. ^ “African Women Judges and Gender Parity on the African Court on Human and Peoples' Rights”. GQUAL. ngày 6 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.
  17. ^ “Two new female judges sworn-in at the African Court on Human and People Rights”. Kenyan Woman. ngày 10 tháng 3 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2017.