Tập đoàn quân 32 (Liên Xô)
Tập đoàn quân 32 | |
---|---|
Bia tưởng niệm Tập đoàn quân 32 tại Khu tưởng niệm quân sự của Phương diện quân Karelian | |
Hoạt động | 16 tháng 7 - 12 tháng 10 năm 1941 10 tháng 3 năm 1942 - tháng 8 năm 1945 1969 - 4 tháng 6 năm 1991 |
Quốc gia | Liên Xô |
Quân chủng | Hồng quân |
Phân loại | Binh chủng hợp thành |
Quy mô | Tập đoàn quân |
Tham chiến | Chiến tranh thế giới thứ hai Trận Moskva Cuộc tấn công Vyborg – Petrozavodsk |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | Xem danh sách |
Tập đoàn quân 32 là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô, được thành lập hai lần trong thời gian Chiến tranh thế giới thứ hai. Sau chiến tranh,Tập đoàn quân bị giải tán và sau đó được cải tổ vào năm 1969 để bảo vệ biên giới Xô-Trung.
Thành lập lần đầu tiên
[sửa | sửa mã nguồn]Tập đoàn quân được thành lập vào ngày 16 tháng 7 năm 1941 tại Quân khu Moscow gần các thành phố Naro-Fominsk, Kubinka và khu định cư Dorokhovo. Đơn vị hình thành với bốn sư đoàn của Dân quân Matxcova, bao gồm các sư đoàn Dân quân Mátxcơva 2, 7, 8, 13.[1] Ngoài ra, vào ngày 20 tháng 7 năm 1941, Sư đoàn Dân quân Nhân dân Matxcova 18 được biên chế cho Tập đoàn quân tại các vị trí phía tây Matxcơva. Quân số của sư đoàn 18 là 10.000 người.
Vào ngày 18 tháng 7, Tập đoàn quân được hợp nhất vào tuyến phòng thủ của Moscow và chiếm giữ các vị trí phòng thủ trong khu vực lân cận Karacharovo. Vào ngày 30 tháng 7, Tập đoàn quân được giao cho Phương diện quân Dự bị. Vào ngày 01 tháng 10, Tập đoàn quân đội bao gồm các Sư đoàn súng trường 2, 8, 29 và 140. Đơn vị cũng bao gồm Trung đoàn Pháo binh Quân đoàn 685, Trung đoàn Pháo Phòng không 533, Trung đoàn Pháo Phòng không 877, Tiểu đoàn Pháo binh Hải quân 200 và Tiểu đoàn Pháo phòng không 36.[2]
Vào ngày 3 tháng 10, Tập đoàn quân đã tham gia tích cực vào trận chiến phòng thủ chống lại các lực lượng Đức đang tiến vào Vyazma như một phần của cánh phía bắc của Chiến dịch Typhoon. Vào ngày 5 tháng 10, Tập đoàn quân được điều động vào Phương diện quân Tây và hai ngày sau đó cùng với các Tập đoàn quân 16, 19, 20 và 24 bị các Tập đoàn quân 4, 9, Tập đoàn thiết giáp 3,4 của Đức bao vây. Tập đoàn quân 32 bị giải tán vào ngày 12 tháng 10 năm 1941. Các đơn vị trực thuộc thoát ra khỏi vòng vây và được chỉ định vào tập đoàn quân 16 và 19.
Thành lập lần thứ hai
[sửa | sửa mã nguồn]STAVKA ra lệnh cải tổ Tập đoàn quân vào ngày 2 tháng 3 năm 1942. Việc cải tổ hoàn thành vào ngày 10 tháng 3 năm 1942. Tập đoàn quân đội được thành lập từ các Nhóm Tác chiến Medvezhegorshaya và Maselskaya của Phương diện quân Karelian.[1] Vào ngày 1 tháng 4 năm 1942, bao gồm:[3]
- Sư đoàn súng trường 37
- Sư đoàn súng trường 71
- Sư đoàn súng trường 186
- Sư đoàn súng trường 263
- Sư đoàn súng trường 289
- Sư đoàn súng trường 313
- Lữ đoàn súng trường hải quân 61
- Lữ đoàn súng trường hải quân 65
- Lữ đoàn súng trường hải quân 66
- Lữ đoàn trượt tuyết 1
- Lữ đoàn trượt tuyết 2
- Tiểu đoàn trượt tuyết 196
- Tiểu đoàn trượt tuyết 197
- Tiểu đoàn trượt tuyết 198
- Tiểu đoàn súng cối 17
- Tiểu đoàn pháo phòng không 208
- Tiểu đoàn Xe trượt tuyết Aerosleigh 6
- Tiểu đoàn Xe trượt tuyết Aerosleigh 9
- Tiểu đoàn Xe trượt tuyết Aerosleigh 36
- Đại đội biệt kích 227
- Tiểu đoàn công binh 261
- Tiểu đoàn đặc công 1211
- Tiểu đoàn đặc công 1212
Cho đến cuối tháng 5 năm 1944, Tập đoàn quân 32 bảo vệ biên giới tại Quận Medvezhyegorsky và từ ngày 21 tháng 7 đến ngày 9 tháng 8, Tập đoàn quân đã tham gia Cuộc tấn công Svir-Petrozavodsk, khi một phần đơn vị tiến đến biên giới, kết thúc ở vùng lân cận Longonvara. Khi Phần Lan bị loại khỏi cuộc chiến vào ngày 19 tháng 9 năm 1944, Tập đoàn quân được điều động để bảo vệ biên giới Phần Lan. Trong cuộc tấn công, Tập đoàn quân bao gồm:[4]
- Sư đoàn súng trường 289
- Sư đoàn súng trường 313
- Sư đoàn súng trường 376
- Lữ đoàn súng trường hải quân 65
- Lữ đoàn súng trường Hải quân 80
- Lữ đoàn trượt tuyết 33
- Trung đoàn pháo binh 1237
- Trung đoàn súng cối 173
- Trung đoàn súng cối 280
- Trung đoàn súng cối 298
- Trung đoàn súng cối cận vệ 63 (trừ tiểu đoàn 297)
- Trung đoàn pháo phòng không 275
- Tiểu đoàn pháo phòng không 208
- Tiểu đoàn pháo phòng không 446
- Tiểu đoàn xe tăng 376 (trừ đại đội xe tăng KV)
- Tiểu đoàn xe trượt tuyết Aerosleigh 21
- Tiểu đoàn xe trượt tuyết Aerosleigh 22
- Tiểu đoàn xe trượt tuyết Aerosleigh 26
- Tiểu đoàn công binh 261
Biên chế ngày 1 tháng 11 năm 1944:[5]
- Quân đoàn súng trường 135
- Sư đoàn súng trường 176
- Sư đoàn súng trường 289
- Sư đoàn súng trường 313
- Trung đoàn súng cối 621
- Trung đoàn súng cối cận vệ 63
- Trung đoàn pháo phòng không 275
- Tiểu đoàn pháo phòng không 32
- Tiểu đoàn pháo phòng không 446
- Lữ đoàn xe tăng 29
- Trung đoàn xe tăng biệt động 90
- Tiểu đoàn công binh 261
- Tiểu đoàn súng phun lửa 6
- Đại đội súng phun lửa 194
- Đại đội súng phun lửa 196 Ngày 15 tháng 11 năm 1944, Tập đoàn quân 32 được đưa vào Lực lượng Dự bị của Bộ Chỉ huy Tối cao (Lực lượng dự bị Stavka) và vào ngày 21 tháng 4 năm 1945, trực thuộc Stavka. Vào ngày 1 tháng 5 năm 1945, Tập đoàn quân bao gồm:[6]
- Quân đoàn súng trường 135
- Lữ đoàn pháo binh 203
- Trung đoàn súng cối 621
- Trung đoàn pháo phòng không 275
- Đại đội súng phun lửa 194
- Đại đội súng phun lửa 196 Tập đoàn quân bị giải tán vào tháng 8 năm 1945.
Thành lập lần thứ ba
[sửa | sửa mã nguồn]Tập đoàn quân được cải tổ với bộ chỉ huy của Quân đoàn 1 vào năm 1969 khi Quân khu Trung Á được tái lập để bảo vệ biên giới Xô-Trung.
Thành phần:[7]
- Sư đoàn súng trường cơ giới 71 - Được thành lập vào năm 1984 tại Semipalatinsk. Sư đoàn Súng trường Cơ giới 71 trở thành Cơ sở lưu trữ vũ khí và trang bị (VKhVT) (Semipalatinsk) số 5202 vào năm 1989. Cơ sở lưu trữ vũ khí và trang bị số 5202 trở thành một phần của Lực lượng vũ trang Cộng hòa Kazakhstan sau khi Liên Xô tan rã trong giai đoạn 1991-92.
- Sư đoàn súng trường cơ giới 155 (Ust-Kamengorsk)
- Sư đoàn súng trường cơ giới 203 (Karaganda)
- Sư đoàn xe tăng 78 (Ayaguz). Vào tháng 3 năm 1988 Tập đoàn quân 32 trở thành Quân đoàn 1, và sau đó vào năm 1991 (tháng 6 năm 1991) Tập đoàn quân 40 được cải tổ tại Semipalatinsk. Tập đoàn quân được đổi tên lại vào ngày 4 tháng 6 năm 1991 với tên gọi Tập đoàn quân 40[8][9]
Danh sách chỉ huy
[sửa | sửa mã nguồn]- Trung tướng Nikolai Klykov (tháng 7 - tháng 8 năm 1941)[10]
- Thiếu tướng Ivan Fedyuninsky (Tháng 8-9 năm 1941)
- Thiếu tướng Sergei V. Vishnevskii (tháng 9 năm 1941 - tháng 10 năm 1941)[11]
- Thiếu tướng Sergei Trofimenko (tháng 3 - tháng 6 năm 1942)
- Trung tướng Filipp Danilovich Gorelenko (tháng 6 năm 1942 - năm 1944)[12]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Soviet Military Encyclopedia. - T. 8. - S. 112.
- ^ Marchand, Vol II, page 10
- ^ Marchand, Vol IV, pages 65-6
- ^ Marchand, Vol XII, pages 77-8
- ^ Marchand, Vol XX, pp. 2–3
- ^ Marchand, Vol XXIII, pg. 65
- ^ V.I. Feskov, Golikov V.I., K.A. Kalashnikov, and S.A. Slugin, The Armed Forces of the USSR after World War II, from the Red Army to the Soviet (Part 1: Land Forces). (В.И. Слугин С.А. Вооруженные силы СССР после Второй Мировой войны: от Красной Армии к Советской (часть 1: Сухопутные войска)) Томск, 2013, 543-544.
- ^ (tiếng Nga) A.Volkov - 40th Army: history of establishment, composition, changes in structure. (А. Волков - 40-я Армия: история создания, состав, изменение структуры.) Lưu trữ 2012-07-21 tại Archive.today
- ^ Holm 2015
- ^ Ammentorp, Steen. “The Generals”. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
- ^ Ammentorp, Steen. “The Generals”. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2013.
- ^ Ammentorp, Steen. “The Generals”. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2013.
Tài liệu tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- V.I. Feskov, Golikov V.I., K.A. Kalashnikov, and S.A. Slugin, The Armed Forces of the USSR after World War II, from the Red Army to the Soviet (Part 1: Land Forces). (В.И. Слугин С.А. Вооруженные силы СССР после Второй Мировой войны: от Красной Армии к Советской (часть 1: Сухопутные войска)) Tomsk, 2013.
- Marchand, Jean-Luc (2011). Order of Battle Soviet Army World War, 24 Volumes. West Chester, OH: The Nafziger Collection, Inc.
- Thirty-second Army / / Soviet Military Encyclopedia / ed. A. Grechko. - M.: Military Publishing (Voenizdat), 1976. - T. 8. - 690 p. - (In 8 m). - 105,000 copies.