Vĩnh Bình Công chúa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này viết về một công chúa nhà Minh, đối với công chúa khác có cùng tước hiệu, xem Đường Hy Tông#Gia quyến
Vĩnh Bình Công chúa
永平公主
Công chúa nhà Minh
Thông tin chung
Sinh1379
Mất22 tháng 4 năm 1444 (66 tuổi)
Phu quânLý Nhượng
Hậu duệLý Mậu Phương
Hoàng tộcnhà Minh
Thân phụMinh Thành Tổ
Thân mẫuNhân Hiếu Văn Hoàng hậu

Vĩnh Bình Công chúa (chữ Hán: 永平公主; 1379 – 22 tháng 4 năm 1444), không rõ tên thật, là hoàng nữ của Minh Thành Tổ Chu Đệ, hoàng đế thứ hai của nhà Minh.

Cuộc đời[sửa | sửa mã nguồn]

Vĩnh Bình Công chúa sinh năm Hồng Vũ thứ 12 (1379), là hoàng nữ thứ hai của Minh Thành Tổ, mẹ là Nhân Hiếu Văn Hoàng hậu. Bà là người con thứ ba của hoàng hậu, là em cùng mẹ với Minh Nhân Tông Cao Sí.

Năm thứ 28 (1395), bà được phong làm Vĩnh Bình Quận chúa (永平郡主), được ban hôn cho Lý Nhượng, người Thư Thành, con trai của Tả vệ Chỉ huy Đồng tri Lý Thân. Thời Minh Huệ Đế, vua muốn chiêu dụ Nhượng nên bắt cha ông, bảo rằng sẽ thả Thân nếu Nhượng quy hàng, Nhượng không phục nên Huệ Đế cho giết Lý Thân và cả gia đình ông.

Vĩnh Lạc năm thứ nhất (1403), quận chúa Vĩnh Bình được sách phong Công chúa, Lý Nhượng được phong Phò mã đô úy, tước Phú Dương hầu (富阳侯). Nhượng mất được tặng Cảnh Quốc công (景國公), thụy Công Mẫn (恭敏). Phò mã và công chúa có duy nhất một người con trai là Lý Mậu Phương, tập tước Hầu.

Khi Nhân Tông mới lên ngôi, công chúa Vĩnh Bình và con trai bị nghi ngờ là có âm mưu nổi loạn nên bị phế làm dân thường. Cùng năm đó, Mậu Phương mất. Thời Tuyên Đức thì bà được phục tước Trưởng công chúa.[1] Năm Chính Thống thứ 9 (1444), thái trưởng công chúa Vĩnh Bình qua đời, hưởng thọ 66 tuổi.

Vào năm Thiên Thuận thứ nhất (1457), Minh Anh Tông cho con trai của Mậu Phương là Lý Dư tập tước Bá, tới thời Thành Hóa thì con trai Lý Dư là Lý Khâm được phong Trưởng lăng vệ Chỉ huy Thiêm sự.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Minh Anh Tông thực lục: "甲申,永平大长公主薨。公主,太宗皇帝第二女,洪武二十八年封为永平郡主,下嫁仪宾李让。永乐元年,封永平公主,让为驸马都尉。宣德初,进封长公主。正统初,加封大长公主。至是薨,享年六十有六。讣闻,上辍视朝一日,遣官赐祭命有司营葬。"

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

  • Minh sử, quyển 121: "永平公主,下嫁李让。让,舒城人,与袁容同岁选为燕府仪宾。燕兵起,帅府兵执谢贵等,取大宁,战白沟河有功,署掌北平布政司事,佐仁宗居守。其父申,官留守左卫指挥同知。惠帝欲诱致让,曰:“让来,吾宥尔父。”让不从,力战破平安兵。帝遂杀申,籍其家,姻族皆坐死或徙边。永乐元年进让驸马都尉,封富阳侯,食禄千石,掌北京行部事。卒,赠景国公,谥恭敏。子茂芳嗣侯。仁宗即位,以茂芳母子在先帝时有逆谋,废为庶人,追夺其父让并三代诰券毁之。是年,茂芳死。正統九年,主薨。天順元年詔與茂芳子輿伯爵,卒。成化間,授輿子欽長陵衛指揮僉事。"