Vương Ninh (1955)
Vương Ninh | |
---|---|
王宁 | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | Tháng 12 năm 2014 – 1 tháng 12 năm 2020 |
Tiền nhiệm | Vương Kiến Bình |
Kế nhiệm | Vương Xuân Ninh |
Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | Tháng 7 năm 2013 – Tháng 12 năm 2014 |
Tiền nhiệm | Chương Thấm Sinh |
Kế nhiệm | Vương Kiến Bình |
Tham mưu trưởng Quân khu Bắc Kinh | |
Nhiệm kỳ | Tháng 12 năm 2010 – Tháng 7 năm 2013 |
Tiền nhiệm | Trương Bảo Thư |
Kế nhiệm | Bạch Kiến Quân |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | tháng 8, 1955 (69 tuổi) Nam Kinh, tỉnh Giang Tô, Trung Quốc |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Trung Quốc |
Phục vụ | Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (1970 — 2014) Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (2014 — nay) |
Năm tại ngũ | 1970 — nay |
Cấp bậc | Thượng tướng Vũ cảnh |
Chỉ huy | Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc Tập đoàn quân 31 Lục quân Quân khu tỉnh Giang Tây |
Vương Ninh (sinh tháng 8 năm 1955) là Thượng tướng Vũ cảnh (PAP). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, Ủy viên Ủy ban Chính trị Pháp luật Trung ương, nguyên là Phó Bí thư Đảng ủy, Tư lệnh Tổng bộ Cảnh sát vũ trang Trung Quốc. Ông từng giữ chức Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.
Thân thế
[sửa | sửa mã nguồn]Vương Ninh là người Hán, từng dùng tên Vương Lỗ Ninh, sinh tháng 8 năm 1955 tại Nam Kinh, tỉnh Giang Tô, nguyên quán ở thôn Đông Trang, trấn Lý Đảo, thành phố cấp huyện Vinh Thành, tỉnh Sơn Đông.[1]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 12 năm 1970, Vương Ninh tham gia Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, từng phục vụ tại Quân khu Nam Kinh trong thời gian dài.[2] Ông từng giữ chức Trung đoàn trưởng Trung đoàn Pháo cao xạ thuộc Sư đoàn 36 Bộ binh, Tập đoàn quân 12 Lục quân, Quân khu Nam Kinh; Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn Pháo cao xạ; Lữ đoàn trưởng Lữ đoàn Phòng không, Tập đoàn quân 31 Lục quân, Quân khu Nam Kinh và Sư đoàn trưởng Sư đoàn 91.
Tháng 12 năm 2003, ông được bổ nhiệm giữ chức Tham mưu trưởng Khu Cảnh bị Thượng Hải. Tháng 7 năm 2005, ông được thăng quân hàm Thiếu tướng. Tháng 11 năm 2006, ông được bổ nhiệm làm Tư lệnh Quân khu tỉnh Giang Tây trực thuộc Quân khu Nam Kinh. Tháng 11 năm 2007, ông được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Tập đoàn quân 31 Lục quân, Quân khu Nam Kinh.
Tháng 12 năm 2010, ông được bổ nhiệm làm Tham mưu trưởng Quân khu Bắc Kinh. Tháng 7 năm 2012, ông được thăng quân hàm Trung tướng.[1][3] Ngày 14 tháng 11 năm 2012, tại phiên bế mạc của Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XVIII, ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XVIII.[1] Tháng 7 năm 2013, Vương Ninh được bổ nhiệm giữ chức Ủy viên Đảng ủy Bộ Tổng Tham mưu, Phó Tổng Tham mưu trưởng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, thay cho Chương Thấm Sinh.[1][2]
Tháng 12 năm 2014, Vương Ninh được bổ nhiệm giữ chức vụ Tư lệnh Tổng bộ Cảnh sát vũ trang Trung Quốc, kế nhiệm Vương Kiến Bình.[4] Tháng 1 năm 2015, ông kiêm nhiệm vị trí Ủy viên Ủy ban Chính trị Pháp luật Trung ương. Ngày 31 tháng 7 năm 2015, ông được thăng cảnh hàm Thượng tướng Vũ cảnh.[5]
Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại phiên bế mạc của Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX.[6] Ngày 5 tháng 2 năm 2018, tại hội nghị toàn thể lần thứ nhất của Đảng ủy Lực lượng Vũ cảnh khóa III, Vương Ninh được bầu làm Phó Bí thư Đảng ủy Lực lượng Vũ cảnh.[7] Năm 2018, ông được bầu làm đại biểu Quốc hội khóa XIII.[8]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d 北京军区参谋长王宁中将升任副总参谋长 (bằng tiếng Trung). Sina. 2013.
- ^ a b “南京军区所辖6个省级军区司令员全部换岗” (bằng tiếng Trung). news.takungpao.com. 13 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019.[liên kết hỏng]
- ^ “中国解放军和武警部队今年共晋升22中将”. Đại Công báo. ngày 20 tháng 8 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2017. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong|archivedate=
và|archive-date=
(trợ giúp) - ^ “解放军高层调动大幕拉开 五正大军区级将领履新”. 大公报. ngày 25 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2014.
- ^ “中央军委在北京举行晋升上将军衔警衔仪式”. 网易. 31 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
- ^ “List of members of the 19th CPC Central Committee”. Xinhua News Agency. ngày 24 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Chu Sinh Lĩnh được bầu làm Bí thư Đảng ủy Lực lượng Vũ cảnh, Vương Ninh được bầu làm Phó Bí thư Đảng ủy” (bằng tiếng Trung). inews.ifeng.com. 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Danh sách đại biểu Quốc hội khóa XIII” (bằng tiếng Trung). 解放军报. 25 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019.
- Sinh năm 1955
- Nhân vật còn sống
- Thượng tướng Cảnh sát vũ trang Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
- Người Giang Tô
- Người Nam Kinh
- Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX
- Tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc từ Giang Tô
- Họ Vương
- Người Trung Quốc
- Người họ Vương tại Trung Quốc
- Tư lệnh Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc