An Triệu Khánh
An Triệu Khánh | |
---|---|
安兆庆 | |
Chính ủy Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ Tháng 3 năm 2019 – 1 tháng 1 năm 2022 | |
Tiền nhiệm | Chu Sinh Lĩnh |
Kế nhiệm | Trương Hồng Binh |
Chính ủy Bộ Phát triển Trang bị Quân ủy Trung ương | |
Nhiệm kỳ Tháng 1 năm 2017 – Tháng 3 năm 2019 | |
Tiền nhiệm | Vương Hồng Nghiêu |
Chính ủy Không quân Chiến khu Nam bộ | |
Nhiệm kỳ Tháng 1 năm 2016 – Tháng 1 năm 2017 | |
Tiền nhiệm | Chức vụ mới |
Kế nhiệm | Từ Tây Thịnh |
Chính ủy Không quân Quân khu Quảng Châu | |
Nhiệm kỳ Tháng 12 năm 2014 – Tháng 12 năm 2015 | |
Tiền nhiệm | Hồ Tú Đường |
Kế nhiệm | Bãi bỏ cơ cấu |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | tháng 5, 1957 (67 tuổi) Lan Tây, tỉnh Hắc Long Giang |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Trung Quốc |
Phục vụ | Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Cấp bậc | Thượng tướng |
An Triệu Khánh (sinh tháng 5 năm 1957) là Thượng tướng Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc (PAP). Ông là Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX, nguyên là Chính ủy Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]An Triệu Khánh là người Tích Bá sinh tháng 5 năm 1957, người Lan Tây, tỉnh Hắc Long Giang. Ông từng giữ chức Chính ủy Sư đoàn 1 Không quân Quân khu Thẩm Dương và Chính ủy Học viện bay số 1 Không quân.[1]
Năm 2009, ông được bổ nhiệm làm Phó Chủ nhiệm Chính trị Không quân Quân khu Thẩm Dương. Cùng năm đó, ông được thăng quân hàm Thiếu tướng Không quân.
Năm 2013, ông được bổ nhiệm làm Chủ nhiệm Chính trị Không quân Quân khu Nam Kinh. Tháng 12 năm 2014, ông được bổ nhiệm giữ chức Chính ủy Không quân Quân khu Quảng Châu.
Ngày 1 tháng 2 năm 2016, Chủ tịch Quân ủy Trung ương Tập Cận Bình tuyên bố giải thể 7 Quân khu là Bắc Kinh, Thẩm Dương, Tế Nam, Nam Kinh, Quảng Châu, Lan Châu và Thành Đô để thành lập 5 Chiến khu là Chiến khu Đông, Chiến khu Bắc, Chiến khu Nam, Chiến khu Tây và Chiến khu Trung ương.[2] An Triệu Khánh được bổ nhiệm giữ chức Phó Chính ủy Chiến khu Nam bộ kiêm Chính ủy Không quân Chiến khu Nam bộ.[3]
Tháng 7 năm 2016, ông được thăng quân hàm Trung tướng Không quân.[4] Tháng 1 năm 2017, ông được bổ nhiệm giữ chức vụ Chính ủy Bộ Phát triển Trang bị Quân ủy Trung ương.[5] Ngày 24 tháng 10 năm 2017, tại phiên bế mạc của Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIX, ông được bầu làm Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX.[6]
Ông là đại biểu Quốc hội khóa XIII (2018-2023).[7]
Tháng 3 năm 2019, ông được bổ nhiệm làm Chính ủy Lực lượng Cảnh sát Vũ trang Nhân dân Trung Quốc thay Thượng tướng Chu Sinh Lĩnh.
Ngày 31 tháng 7 năm 2019, ông được thăng quân hàm Thượng tướng.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “空军举行晋衔仪式:2人升中将 8人升少将(名单)”. 搜狐军事. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Cuộc cải tổ chưa từng có trong lịch sử Quân đội Trung Quốc”. Báo Biên phòng. 2 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
- ^ “徐安祥出任南部战区空军司令员,安兆庆任政委”. 澎湃新闻. ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- ^ “空军举行将官晋衔仪式:刘德伟安兆庆晋升中将,8人晋升少将”. 澎湃新闻. ngày 4 tháng 8 năm 2016.
- ^ “南部战区空军政委安兆庆升任军委装备发展部政委”. 澎湃新闻. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2017.
- ^ “List of members of the 19th CPC Central Committee”. Xinhua News Agency. ngày 24 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Đại hội đại biểu Nhân dân toàn quốc”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2018.