Wurfbainia compacta
Wurfbainia compacta | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Alpinioideae |
Tông (tribus) | Alpinieae |
Chi (genus) | Wurfbainia |
Loài (species) | W. compacta |
Danh pháp hai phần | |
Wurfbainia compacta (Sol. ex Maton) Škorničk. & A.D.Poulsen, 2018 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Wurfbainia compacta la một loài thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae. Loài này được William George Maton đề cập tới dưới danh pháp Amomum compactum vào năm 1811 với dẫn chiếu tới mô tả của Daniel Carl Solander (1733-1782) trước đó.[2] Năm 2018, Jana Leong-Škorničková và Axel Dalberg Poulsen chuyển nó sang chi Wurfbainia.[3]
Phân bố
[sửa | sửa mã nguồn]Loài này là bản địa Sumatra và miền tây Java (Indonesia) nhưng đã du nhập vào Trung Quốc (nam Vân Nam, Hải Nam),[4] Ấn Độ, Tiểu Sunda và Malaysia bán đảo.[5]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Cây cao 1-1,5 m. Lá không cuống; lưỡi bẹ hình tròn, 2 khe nứt, 5–7 mm, ban đầu có lông tơ, sau đó có lông rung ở mép; phiến lá hình mũi mác, 25-50 × 4–9 cm, nhẵn nhụi trừ lông rung ở mép, đỉnh hình đuôi, với chóp 2,5–3 cm. Cành hoa hình trụ, khoảng 5 × 2,5 cm, thuôn dài ra sau khi nở hoa; cuống đến 8 cm; lá bắc màu vàng, hình trứng-thuôn dài, 2-2,5 cm × 7–10 mm, có sọc dọc, bền, mép có lông rung; lá bắc con hình ống. Đài hoa 1-1,2 cm, có lông tơ, đỉnh 3 răng. Tràng hoa màu trắng hoặc hơi vàng; ống tràng 1,0-1,2 cm; các thùy thuôn dài, khoảng 8 mm. Không có nhị lép ở bên. Cánh giữa môi dưới màu ánh vàng với gân giữa màu da cam và rìa màu tía, hình elip, 1,5-1,8 × 1-1,5 cm, hơi lõm, có lông tơ. Chỉ nhị có lông ở đáy; bao phấn hình elip, khoảng 2 mm; phần phụ liên kết 3 thùy, khoảng 4 mm. Bầu nhụy nhiều lông. Quả nang màu ánh vàng, dẹt, đường kính 1-1,5 cm, hơi có 9 rãnh khi khô, nhiều lông. Hạt hình đa diện không đều, đường kính khoảng 4 mm. Ra hoa tháng 2-5, tạo quả tháng 6-8. 2n = 48.[4]
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Bạch đậu khấu hoa đặc (từ compactum nghĩa là chắc, đặc), bạch đậu khấu Trảo Oa (từ tiếng Trung 爪哇白豆蔻 = Trảo Oa bạch đậu khấu).[4]
Việt Nam
[sửa | sửa mã nguồn]Theo Phạm Hoàng Hộ (1999) thì loài này cũng được gieo trồng tại Việt Nam và tên tiếng Việt của loài này là đậu khấu,[6] (lưu ý là không tồn tại danh pháp Aframomum compactum, có lẽ là lỗi in ấn) với mô tả như sau:
“ | 9439a - Aframomum compactum Soland. ex Maton. Đậu khấu. Địa thực vật; căn hành chia nhánh, thơm; thân to 1,7 cm, cao đến 1,7 m. Lá có phiến thon, to 30-50 × 4-9 cm; cuống vắng; mép cao 5-7 mm. Phát hoa ở đất, to 3-6 × 2-2,5 cm; tiền diệp nhọn, dài 2,5 cm, lá hoa phụ 3 răng; hoa không cọng; đài 1,2 cm; vành trắng hay vàng vàng, cánh hoa 8 mm, môi bầu dục dài 15-18 mm, vàng giữa đỏ hay ngà, giữa vàng. Nang... lại; hột 4 mm, có tử y trắng. Tr. Dùng giúp tiêu hóa, bổ phổi. A. cardamomum L. là Eletteria cardamomum (L.) Maton. - Cultivated (A. cardamomum Lour.) | ” |
Tuy nhiên, V. Lamxay & M. F. Newman (2012) không ghi nhận Amomum compactum có tại khu vực Campuchia, Lào và Việt Nam.[7]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Dữ liệu liên quan tới Wurfbainia compacta tại Wikispecies
- Tư liệu liên quan tới Wurfbainia compacta tại Wikimedia Commons
- ^ Carl Ludwig Willdenow, 1797. Caroli a Linné Species Plantarum exhibentes Plantas rite cognitas ad genera relatas cum …: Amomum cardamomum. Quyển I, trang 8.
- ^ Maton W. G., 1811. Additional remarks by William George Maton, M. V. D. P. L. S. - Amomum compactum. Trans. Linn. Soc. London 10: 251.
- ^ Hugo de Boer, Mark Newman, Axel Dalberg Poulsen, A. Jane Droop, Tomáš Fér, Lê Thị Thu Hiền, Kristýna Hlavatá, Vichith Lamxay, James E. Richardson, Karin Steffen & Jana Leong-Škorničková, 2018. Convergent morphology in Alpinieae (Zingiberaceae): Recircumscribing Amomum as a monophyletic genus. Taxon 67(1):6-36, doi:10.12705/671.2
- ^ a b c Amomum compactum trong e-flora. Tra cứu ngày 16-12-2020.
- ^ Wurfbainia compacta trên Plants of the World Online. Tra cứu ngày 16-12-2020.
- ^ Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Quyển III, mục từ 9439a. Aframomum compactum Soland. ex Maton, trang 435. Nhà xuất bản Trẻ.
- ^ V. Lamxay & M. F. Newman, 2012. A revision of Amomum (Zingiberaceae) in Cambodia, Laos and Vietnam. Edinburgh Journal of Botany 69(01): 99-206, doi:10.1017/S0960428611000436