Xantolis maritima

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Xantolis maritima
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Ericales
Họ (familia)Sapotaceae
Chi (genus)Xantolis
Loài (species)X. maritima
Danh pháp hai phần
Xantolis maritima
(Pierre ex Dubard) P.Royen, 1957
Danh pháp đồng nghĩa
  • Planchonella maritima Pierre, 1890 nom. nud.
  • Planchonella maritima Pierre ex Dubard, 1911
  • Pouteria maritima (Pierre ex Dubard) Baehni, 1942
  • Sideroxylon maritimum Pierre, 1890

Xantolis maritima là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Jean Baptiste Louis Pierre đặt tên khoa học đầu tiên năm 1890 dưới danh pháp Planchonella maritima, dù trong tài liệu này ông cũng đề cập tới nó dưới danh pháp Sideroxylon maritimum.[1] Năm 1911 Marcel Marie Maurice Dubard bổ sung mô tả khoa học cho loài Planchonella maritima.[2]

Năm 1957, Pieter van Royen chuyển nó sang chi Xantolis.[3]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Việt Nam.[4] Đồi cát ven biển, từ Đà Nẵng tới Bà Rịa.[5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây bụi cao 4-5 m, thân có gai ngay, mủ trắng. Lá lúc non có lông dày hoe; phiến già không lông, xoan tròn, dài 1,5-2,5 cm. Chụn ít hoa; hoa trắng, thơm. Lá đài 5, có ít lông, cao 2,5 cm. Cánh hoa cao 7 mm; tiểu nhụy (nhị) thụ 5, lép 5, có lông; noãn sào có lông. Trái cao 1,5-2 cm, ăn được. Hột 1, dài 1 cm.[5]

Tên Việt là ma dương, găng gai[5] (Dubard ghi là gang-gay).[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Pierre J. B. L., 1890. Planchonella maritima. Notes Bot. Sapot. (1890): 36
  2. ^ a b Dubard M. M. M., 1911. Planchonella maritima. Notul. Syst. (Paris) 2: 87.
  3. ^ The Plant List (2010). Xantolis maritima. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2013.
  4. ^ Xantolis maritima trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 22-11-2020.
  5. ^ a b c Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Quyển I, mục từ 2553, trang 639. Nhà xuất bản Trẻ.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]