Bước tới nội dung

Zingiber mekongense

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber mekongense
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. mekongense
Danh pháp hai phần
Zingiber mekongense
Gagnep., 1907[1]

Gừng Mê Kông[2] (danh pháp khoa học: Zingiber mekongense) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain miêu tả khoa học đầu tiên năm 1907.[3]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Thorel C. 2198; thu thập trong chuyến thám hiểm sông Mê Kông giai đoạn 1866-1868, tọa độ khoảng 14°54′27″B 105°52′1″Đ / 14,9075°B 105,86694°Đ / 14.90750; 105.86694, trên đường giữa Stung Trengđảo Don Khong. Mẫu holotype (MNHN-P-P00088652, ZRC ghi là syntype) lưu giữ tại Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên Quốc gia Pháp ở Paris (P).[4]

Theo website của MNHN,[5] thì isotype là mẫu UM-MPU-MPU011597 lưu giữ tại Viện Thực vật học thuộc Đại học Montpellier (MPU) còn các type bao gồm MNHN-P-P00088651 (ZRC ghi là syntype), MNHN-P-P00450942MNHN-P-P00686602.

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Campuchia, Lào, Myanmar, Thái LanViệt Nam.[1][2][4][6][7][8][9]

Tại Việt Nam: Ghi nhận tại các tỉnh Bình Thuận, Thanh Hóa, Nghệ An. Môi trường sống là rừng thứ sinh thường xanh hay bán rụng lá trên núi thấp, nơi ẩm ở các hốc núi đá vôi và núi đất, ở độ cao 10-600 m. Mùa hoa tháng 4-12; mùa quả tháng 6 đến tháng 2 năm sau.[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Z. mekongense thuộc tổ Cryptanthium.[7]

Cây thân thảo lâu năm, mọc thành bụi 2-10 thân giả, cao 50-150 cm. Thân rễ phân nhánh ngắn, nằm ngang cách mặt đất khoảng 5 cm, nhiều lóng, các lá vảy dạng ống rụng sớm bao bọc, lóng 1-1,5 × 1,2-1,6 cm, vỏ nâu, ruột vàng nhạt, có mùi thơm nhẹ; các rễ bên màu nâu, dài ~25 cm, mang nhiều rễ tơ, phình ở giữa hay ở đầu thành các củ hình trứng hay elip, ~1,8-2,2 × 1-1,3 cm, vỏ nâu, ruột trắng. Thân giả với 3-4 bẹ lá ở sát gốc, 7-15 lá trưởng thành phía trên; bẹ lá dài 2,5-12 cm, màu đỏ tía đến tía xanh hay xanh, có sọc mờ, không lông, mép nâu, khô và rách sớm; lá bẹ phía trên xanh, có lông măng thưa, mép trắng mờ hay nâu nhạt, nhanh khô và rách. Cuống lá gần như không có hoặc rất ngắn, 2-3 mm; lưỡi bẹ dạng màng, dài 2,2-3,4 cm, màu trắng mờ, có lông thưa, chẻ đến 1/2-1/3 từ đỉnh, đỉnh tù, mép nâu nhạt, dạng giấy, khô xác, dễ rách; phiến lá thuôn dài hay hình trứng ngược-thuôn dài, 35-62 × 5,5-12 cm, mặt trên xanh sáng, nhẵn nhụi, mặt dưới trắng-xanh nhạt, có lông trắng mịn; đáy thon nhỏ dần-hình nêm, đỉnh nhọn thon với đuôi thanh mảnh. Cụm hoa 2-3, mọc từ gốc thân giả; cuống cụm hoa nằm ngang dưới mặt đất, 3,5-11 × 0,8-1,2 cm, mang 5-7 lá dạng vảy hình trứng rộng đến thuôn, 1-3,7 × 1,3-2,5 cm, màu trắng hay trắng hồng, không lông; cụm hoa hướng lên, nằm ngang mặt đất hay nhô lên một phần, hình trứng hoặc hơi thon dài, 5-10 × 2,5-4 cm; lá bắc hình trứng thon, 35-41 × 5-18 mm, màu trắng hay trắng hồng phía dưới, màu đỏ nhạt phía trên, có lông nâu thưa, nhiều hơn ở phần trên, đỉnh nhọn; lá bắc con hình trứng hẹp, 35-38 × 5-8 mm, màu trắng hồng hay kem nhạt, có lông thưa, đỉnh nhọn, bao 1 hoa. Đài hoa dạng ống, 21-25 × 5-6 mm, màu trắng, mỏng, có lông thưa, chẻ xiên một bên khoảng 8 mm, đầu 3 thùy thấp, các thùy không đều nhau. Tràng hoa hình ống, 35-38 × 2,5-3 mm, màu trắng, có lông mịn ở phần đỉnh, thưa dần về phía đáy; thùy tràng hình trứng hẹp, màu đỏ hay vàng kem, có ít lông ở gốc và mũi, thùy tràng lưng 25-27 × 9-10 mm, các thùy tràng bên 22-25 × 5-7 mm. Cánh môi hình trứng ngược thuôn hay rộng, 22-26 × 15-22 mm, nửa dưới màu trắng, nửa trên màu vàng với các đốm tía, không lông, mép nguyên, uốn xuống, đỉnh tròn; nhị lép hợp sinh với cách môi khoảng 1/3 ở đáy, tạo thành các thùy bên của cánh môi, hình trứng ngược-thuôn hay hình elip, 15-22 × 5-10 mm, nửa dưới màu trắng, nửa trên màu vàng nhạt với các sọc hay đốm tía, đỉnh tròn, không lông. Chỉ nhị rất ngắn, 2,5-3 × 2,2-2,5 mm, màu trắng, có lông thưa ở mặt lưng. Bao phấn 12-15 × 1,5 mm, màu vàng kem, có đốm tía ở mặt lưng, không lông, nứt dọc; hạt phấn màu kem. Phần phụ liên kết bao phấn dài 12-15 mm, đầu cong hướng vào cánh môi, màu trắng ở gốc, trắng tía nhạt về phía đầu, không lông. Vòi nhụy hình chỉ, dài 5,8-6,2 cm, nửa dưới màu trắng, nửa trên màu trắng tía, không lông; nuốm nhụy hình ống, 3,5-4 × 1-1,5 mm, trắng, không lông, có lông tơ. Bầu nhụy hình trụ, 5 × 3 mm, nhiều lông nâu mịn. Núm nhụy 2, dạng mũi kim, dài ~6 mm, màu kem, không lông. Quả nang trưởng thành 3 cạnh, hình trứng, 3,5-5 × 1,3-2 cm, màu đỏ tía, bóng, thưa lông ở nửa trên, chứa 10-15 hạt. Hạt hình cầu, có cạnh mờ, 4-5 × 3-4 mm, màu đỏ, bóng, gần 3 cạnh, không lông, được bao bọc hoàn toàn trong áo hạt; áo hạt dài 6-7 mm, màu trắng, chia 3-4 thùy.[1][2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber mekongense tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber mekongense tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber mekongense”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Gagnepain F., 1907. Zingibéracées nouvelles de l’Herbier du Muséum (18e note): Zingiber mekongense. Bulletin de la Société Botanique de France 54: 168-169.
  2. ^ a b c d Lê Thị Hương, Trịnh Thị Hương, Nguyễn Thị Thanh Hương & Lý Ngọc Sâm, 2020. Zingiber mekongense Gagnep. (Zingiberaceae): A new Distribution Record for the Flora of Vietnam. VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, [S.l.] 36(2): 1-5, ISSN 2588-1140, doi:10.25073/2588-1140/vnunst.4887
  3. ^ The Plant List (2010). Zingiber mekongense. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ a b Zingiber mekongense trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 29-5-2021.
  5. ^ Zingiber mekongense trên website của MNHN. Tra cứu ngày 29-5-2021.
  6. ^ Triboun P., Larsen K. & Chantaranothai P., 2014. A key to the genus Zingiber (Zingiberaceae) in Thailand with descriptions of 10 new taxa. Thai Journal of Botany 6: 53–77.
  7. ^ a b K. Souvannakhoummane & J. Leong-Škorničková, 2017. Eight new records of Zingiber Mill. (Zingiberaceae) for the Flora of Lao P.D.R.. Edinburgh Journal of Botany 75(1): 3-18, doi:10.1017/S0960428617000312.
  8. ^ Mu Mu Aung & Tanaka N., 2019. Seven taxa of Zingiber (Zingiberaceae) newly recorded for the flora of Myanmar. Bulletin of the National Museum of Nature and Science. Series B, Botany 45(1):1-8.
  9. ^ Zingiber mekongense trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 29-5-2021.