Zingiber pellitum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Zingiber pellitum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. pellitum
Danh pháp hai phần
Zingiber pellitum
Gagnep., 1906[2]

Gừng bọc da[3] (danh pháp khoa học: Zingiber pellitum) là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được François Gagnepain miêu tả khoa học đầu tiên năm 1906.[2][4]

Mẫu định danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Gồm 2 mẫu syntype như liệt kê dưới đây.[5]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh pellitum là tiếng Latinh, bắt nguồn từ danh từ pellis nghĩa là tấm da lông; ở đây để nói tới đặc điểm toàn cây phủ đầy lông giống như bộ da lông thú của loài này.[2]

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Với cụm hoa đầu cành, Z. pellitum thuộc về tổ Dymczewiczia.[6]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa khu vực từ miền trung Thái Lan qua miền trung Campuchia, miền nam Lào tới khu vực Tây Nguyên và đông nam Việt Nam (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).[1][7] Môi trường sống là rừng, chủ yếu trong các rừng khộp (Dipterocarpaceae) lá sớm rụng, ở cao độ 50-1.100 m.[1][5]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây thảo cao vừa phải, khoảng 0,8–1 m, tổng thể đầy lông dài. Các bẹ phía dưới không phiến lá, có sọc, lông nhiều hay ít, các bẹ phía trên mặt lưng phần đỉnh có lông dài, mép có lông rung. Lưỡi bẹ dài 7 mm, như tấm da lông nhỏ, 2 thùy, các thùy tỏa rộng, hình tam giác, nhọn. Lá không cuống; phiến lá hình mác-thẳng, 25 × 7 cm, đáy thon nhỏ dần-cắt cụt, gần như có tai, đỉnh nhọn thon, mặt trên có lông áp ép, lông ở đáy như mụn, mặt dưới rậm lông như lông thú, lông dài, màu trắng, áp ép, mép phần đỉnh rậm lông nhung. Cụm hoa đầu cành (trên ngọn), hình cầu hoặc hình trứng cong xuống, phát sinh từ phần cao nhất trên các bẹ, không cuống, tổng thể đầy lông dài. Cành hoa bông thóc đường kính 4 cm. Lá bắc dài 2,5–3 cm, đáy rộng 1,5 cm, hình trứng, đỉnh nhọn, mặt ngoài như tấm da lông mềm, mặt trong nhẵn nhụi và hơi có sọc màu nâu. Lá bắc con dài 2,5 cm, 1 hoa, có lông dài màu trắng. Đài hoa dạng mo, nhiều lông, dài 2 cm. Tràng hoa …. Nhị ….. Cánh môi …. Bầu nhụy rậm lông. Quả hình cầu hay hình trứng, 1,3 × 0,55 cm, có lông đỏ. Nhiều hạt hình trứng, ~3 mm, màu nâu sẫm. Áo hạt màu trắng.[2][3]

Gần giống với Z. capitatum nhưng khác ở các điểm sau: các lá có lông ở mặt trên; lưỡi bẹ dài hơn tới 5-6 lần; cành hoa bông thóc ngắn hơn và thuôn tròn; các lá bắc hình trứng rộng chứ không hình mác, đầy lông; đài hoa 2 lần dài hơn.[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Zingiber pellitum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber pellitum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber pellitum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Leong-Skornickova, J.; Tran, H.D.; Newman, M.; Lamxay, V.; Bouamanivong, S. (2019). Zingiber pellitum. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T201911A132690699. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T201911A132690699.en. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ a b c d e Gagnepain F., 1906. Zingibéracées nouvelles de l’Herbier du Muséum (15e note): Zingiber pellitum. Bulletin de la Société Botanique de France 53: 150.
  3. ^ a b Phạm Hoàng Hộ, 1999. Cây cỏ Việt Nam. Quyển III, trang 446, mục từ 9483. Nhà xuất bản Trẻ.
  4. ^ The Plant List (2010). Zingiber pellitum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  5. ^ a b Zingiber pellitum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 11-6-2021.
  6. ^ Souvannakhoummane K. & Leong-Škornicková J., 2017. Eight new records of Zingiber Mill. (Zingiberaceae) for the flora of Lao P.D.R.. Edinburgh Journal of Botany 75(1): 3–18. doi:10.1017/S0960428617000312, xem trang 14.
  7. ^ Zingiber pellitum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 11-6-2021.