Kính Cẩn Thân vương

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hòa Thạc Kính Cẩn Thân vương (chữ Hán: 和碩敬谨亲王, tiếng Mãn: ᡥᠣᡧᠣᡳ
ᡴᠣᠪᡨᠣᠩᡤᠣ
ᠴᡳᠨ ᠸᠠᠩ
, Möllendorff: Hošoi kobtonggo cin wang) là tước vị Thân vương truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc.

Tổng quát[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Thuận Trị thứ 5 (1648), con trai thứ ba của Quảng Lược Bối lặc Chử AnhNi Kham được phong làm Kính Cẩn Quận vương. Năm thứ 6 (1649), tấn phong Kính Cẩn Thân vương.

Năm Khang Hi thứ 8 (1669), con trai cả của Ni Kham là Lan Bố vì kết hôn với con gái của Ngao Bái mà bị giáng làm Trấn quốc công.

Kính Cẩn Thân vương[sửa | sửa mã nguồn]

Thứ tự thừa kế Kính Cẩn vương phủ. Số năm lần lượt là năm sinh, năm thừa tước, năm mất; in đậm là khoảng thời gian thụ tước:

  1. Kính Cẩn Trang Thân vương Ni Kham
    1610 - 1649 - 1653
  2. Kính Cẩn Điệu Thân vương Ni Tư Cáp (尼思哈)
    1651 - 1653 - 1660
  3. Dĩ cách Kính Cẩn Thân vương Lan Bố (蘭布)
    1642 - 1668 - 1669 - 1679
  4. Phụ quốc công Lại Sĩ (賴士)
    1662 - 1679 - 1680 - 1732

Phả hệ Kính Cẩn Thân vương[sửa | sửa mã nguồn]

 
 
 
Kính Cẩn Trang Thân vương
Ni Kham
1610 - 1649 - 1653
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Kính Cẩn Điệu Thân vương
Ni Tư Cáp (尼思哈)
1651 - 1653 - 1660
 
 
 
Dĩ cách Kính Cẩn Thân vương
Lan Bố (蘭布)
1642 - 1668 - 1669 - 1679
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
Phụ quốc công
Lại Sĩ (賴士)
1662 - 1679 - 1680 - 1732

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]